avatart

khach

icon

GNI là gì? Tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam hiện nay

Thị trường tài chính

- 05/04/2021

0

Thị trường tài chính

05/04/2021

0

GNI là chỉ số quan trọng dùng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy GNI là gì?

Mục lục [Ẩn]

Tổng thu nhập quốc dân là gì?

Theo wikipedia, tổng thu nhập quốc dân (tên tiếng anh là Gross national income, ký hiệu: GNI) là chỉ số kinh tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một thời gian, thường là một năm. 

Hay nói cách khác, nó là tổng số tiền của người dân và các doanh nghiệp trong một đất nước kiếm được trong một năm. Vì vậy, chỉ số này thường được sử dụng để đo lường sự giàu có của một đất nước. GNI sẽ bao gồm tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia và các nguồn thu nhập gửi từ nước ngoài. 

Cách tính tổng thu nhập quốc dân

Theo trang thông tin tổng cục thống kê có 2 phương pháp tính tổng thu nhập quốc dân. Cụ thể:

Tính theo giá hiện hành

GNI = GDP + Chênh lệch giữa thu nhập của người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi về và thu nhập của người nước ngoài ở Việt Nam gửi ra + Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài.

Trong đó:

- GNI: Tổng thu nhập quốc dân

- GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

- Chênh lệch giữa thu nhập và chi trả về thu nhập lao động với nước ngoài được tính bằng phần còn lại giữa các khoản thu nhập về tiền lương và tiền công lao động và các khoản thu nhập khác mang tính chất trả công lao động cho công nhân và người lao động Việt Nam thường trú ở nước ngoài nhận được từ các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất ở nước ngoài – phần chi về thù lao lao động của các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất thường trú của Việt Nam chi trả cho công nhân và người lao động nước ngoài thường trú ở Việt Nam

- Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài là phần còn lại của thu nhập sở hữu do đơn vị và dân cư thường trú Việt Nam nhận được từ nước ngoài – thu nhập sở hữu của đơn vị và dân cư không thường trú Việt Nam.

- Thu nhập hay chi trả sở hữu gồm các khoản sau:

  • Thu nhập hoặc chi trả về lợi tức đầu tư trực tiếp với nước ngoài
  • Thu nhập hoặc chi trả lợi tức đầu tư vào giấy tờ có giá như: cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các loại giấy tờ có giá và công cụ tài chính khác
  • Thu nhập hoặc chi trả lợi tức về cho thuê, mướn, quyền sử dụng, bản quyền sáng chế, nhãn mác, quyền khai thác khoáng sản phục vụ cho quá trình sản xuất, cho thuê đất đai, vùng trời, vùng biển, tô giới...

Cách tính GNI

Cách tính GNI

Tính theo giá so sánh

Theo giá so sánh, tổng thu nhập quốc dân (GNI) được tính bằng công thức sau:

Công thức tính tổng thu nhập quốc dân

Mối quan hệ của GDP và GNI

GDP (viết tắt của cụm từ tiếng Anh Gross Domestic Product) là tổng sản phẩm nội địa hay tổng sản phẩm quốc nội. GDP là một chỉ số đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm hoặc 1 quý). Để hiểu rõ hơn về chỉ số này, vui lòng xem thêm: “GDP là gì? GDP được tính như thế nào?

GNI là GDP có mối quan hệ mật thiết với nhau. Theo công thức tính GNI ở trên, thì GNI = GNI = GDP + Chênh lệch giữa thu nhập của người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi về và thu nhập của người nước ngoài ở Việt Nam gửi ra + Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài.

Ví dụ: Một sản phẩm A được sản xuất ở Việt Nam và được bán ở thị trường Nhật Bản với lợi nhuận là 1 tỷ USD/Năm thì số tiền 1 tỷ USD đó sẽ được tính vào GDP của nước Nhật nhưng nó cũng là một phần của GNI của Việt Nam.

Hiểu một cách đơn giản thì GNI là tổng số tiền mà người dân trong một nước được hưởng sau khi cộng (hoặc trừ) khoản tiền mà người nước ngoài mang về đất nước của họ. 

Thông thường GDP và GNI sẽ không chênh lệch quá nhiều vì số tiền người nước ngoài mang về đất nước của họ sẽ tương đương với số tiền mà người dân làm việc ở nước ngoài gửi về. Trường hợp mà có sự chênh lệch lớn giữa 2 chỉ số này thì GNI sẽ được sử dụng để đánh giá nền kinh tế giàu có và vững mạnh của một quốc gia. 

GDP và GNI, đâu mới là chỉ số phát triển thực sự?

Trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII đã nêu rõ: “Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao”, tức là sử dụng chỉ số GNI và GDP để đánh giá. 

Theo TS. Võ Đình Trí là giảng viên trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh và trường IPAG Business School Paris, thành viên Tổ chức AVSE Global (Khoa học và Chuyên gia Việt Nam), GNI và GDP là hai chỉ số này đều rất quan trọng dùng để so sánh, xếp loại giữa các nền kinh tế. Tuy nhiên, chúng cũng có sự khác biệt nhỏ như: GDP thì tập trung chủ yếu đến sự tăng trưởng, quy mô kinh tế thông qua các hoạt động kinh doanh, sản xuất để tạo ra giá trị gia tăng còn GNI thì chú trọng nhiều hơn đến sự thịnh vượng.

GDP là chỉ số được Quỹ Tiền tệ quốc tế sử dụng phổ biến trong khi đó, GNI lại được Liên hợp quốc và Ngân hàng Thế giới ưa chuộng hơn. GNI chủ yếu dựa vào nguồn lực trong nước. Mặc dùng nó không thể phản ánh được toàn bộ mức độ phát triển của một đất nước nhưng nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, GNI có mối liên hệ gắn kết với một chỉ số về chất lượng cuộc sống. Chính vì thế, nếu hướng đến mục tiêu về một nền kinh tế bền vững thì GNI là chỉ số đánh giá tốt hơn GDP.

GNI Việt Nam thay đổi như thế nào theo các năm?

Theo thông tin trên trang data.worldbank.org, GNI bình quân đầu người tại Việt Nam trong 10 năm qua như sau:

Năm GNI (USD) Năm GNI (USD)
2010 1.250 2015 1.970
2011 1.370 2016 2.080
2012 1.540 2017 2.130
2013 1.720 2018 2.380
2014 1.880 2019 2.590

Số liệu thống kê trên cho thấy, GNI của Việt Nam tăng đều qua các năm: năm 2019 tăng 210 USD so với 2018, năm 2018 tăng 250 USD so với 2017...

Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi GNI Việt Nam 1989 - 2019

Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi GNI Việt Nam 1989 - 2019

Bảng xếp hạng các quốc gia năm 2019 - 2020 xếp theo GNI

Ở mỗi quốc gia, các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái, gia tăng dân số đều ảnh hưởng đến chỉ số GNI. Dưới đây là bảng xếp hạng các quốc gia theo GNI trong năm 2019 - 2020 để bạn tham khảo:

Đơn vị tính: USD

Quốc gia GNI (tính từ ngày 1/7/2020) GNI (tính từ ngày 1/7/2019)
Nauru 14.230 11.240
Mauritius 12.740 12.050
Romania 12.630 11.290
Indonesia 4.050 3.840
Sri Lanka 4.020 4.060
Algeria 3.970 4.060
Benin 1.250 870
Nepal 1.090 960
Tanzania 1.080 1.020
Sudan 590 1.560

Dữ liệu được tổng hợp từ trang blogs.worldbank.org

Như vậy dựa vào chỉ số GNI ta có thể biết được tổng thu nhập của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường là một năm.


Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

5 (1 lượt)

5 (1 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn miễn phí

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *