Cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hiệu quả
Mục lục [Ẩn]
Để quá trình hội nhập quốc tế được diễn ra suôn sẻ hơn, Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể về năng lực cạnh tranh quốc gia tuy nhiên chưa thật sự vượt trội. Vậy cần làm gì để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia?
Khái niệm năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia còn được biết tới là năng lực, khả năng của một quốc gia khi đạt được những thành quả nhanh chóng, vượt trội về hoạt động kinh tế và mức sống của người dân ở đó.
Nói cách khác, đây là thành quả của một đất nước trong quá trình tăng trưởng kinh tế và mức độ gia tăng tổng sản phẩm trên đầu người trong quốc gia đó theo thời gian. Năng lực cạnh tranh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nguồn nhân lực, nguồn vốn và nguồn tài nguyên của quốc gia để tạo nên hiệu suất sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh quốc gia không phải là năng lực cạnh tranh một ngành hàng mà nó là năng lực cạnh tranh của tất cả các ngành hàng trong một quốc gia tạo nên. Các nguồn lực được phân bổ hợp lý tạo ra lợi thế về cạnh tranh cho quốc gia đó.
Tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh quốc gia
Tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh quốc gia là rất lớn vì nó ảnh hưởng đến sự phát triển của quốc gia và cuộc sống của người dân. Điển hình:
- Thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài: tạo ra các cơ hội việc làm mới và đầu tư vào các ngành công nghiệp quan trọng. Điều này cũng đồng nghĩa với việc năng suất lao động của đất nước sẽ tăng lên, tăng trưởng kinh tế sẽ được thúc đẩy, và sự cạnh tranh trong thị trường quốc tế sẽ được cải thiện.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước: cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ của nước này. Điều này đồng nghĩa với việc nước này sẽ có khả năng xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ tốt hơn, tăng doanh thu và giúp nước này tiếp cận được các thị trường quốc tế mới.
- Tăng cường vị thế địa chính trị của quốc gia trên thế giới: Một quốc gia với năng lực cạnh tranh mạnh mẽ sẽ có thể đàm phán và tham gia các hiệp định thương mại với các quốc gia khác để bảo vệ lợi ích quốc gia.
Nhìn chung, năng lực cạnh tranh quốc gia là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia và cuộc sống của người dân. Tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia sẽ giúp tăng trưởng kinh tế, cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng cường vị thế địa chính trị của quốc gia trên thế giới.
Yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực sản xuất và công nghệ
- Khả năng nghiên cứu và phát triển (R&D): giúp các doanh nghiệp trong nước tạo ra các sản phẩm mới, cải thiện chất lượng và hiệu suất sản xuất.
- Chất lượng nhân lực: Nhân lực với trình độ cao, chuyên môn và kỹ năng tốt giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
- Hệ thống sản xuất: tăng cường quy trình sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, khả năng vận hành hiệu quả của các dây chuyền sản xuất và giảm chi phí sản xuất là rất quan trọng.
- Công nghệ thông tin và viễn thông: là một yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng quản lý, phân phối sản phẩm, tiếp cận khách hàng và cải thiện quá trình sản xuất.
- Khả năng tiếp cận vốn và tài nguyên: là một yếu tố quan trọng khác trong năng lực sản xuất và công nghệ. Việc có đủ vốn để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, mua sắm máy móc hiện đại, mở rộng sản xuất và phân phối sản phẩm đến thị trường là rất quan trọng.
- Quản lý doanh nghiệp: đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện năng lực sản xuất và công nghệ. Việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý hiệu quả giúp tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường.
Năng lực hợp tác và liên kết
- Hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà nước: là yếu tố rất quan trọng trong việc đưa ra chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp cốt lõi và tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước.
- Hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước: giúp tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.
- Hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài: giúp tận dụng tối đa các nguồn lực và kỹ thuật tiên tiến và giúp tăng cường khả năng tiếp cận thị trường quốc tế và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
- Liên kết với các đối tác trong chuỗi cung ứng: tăng cường khả năng tiếp cận nguồn cung và tối ưu hóa quá trình sản xuất và tăng cường đàm phán và đàm phán với các đối tác trong quá trình kinh doanh.
- Đào tạo và phát triển nhân lực: là yếu tố rất quan trọng trong việc tạo ra một lực lượng lao động có trình độ và kỹ năng cao.
Năng lực quản trị và lãnh đạo
- Quản trị và lãnh đạo chiến lược: đưa ra những lãnh đạo sáng suốt, có tầm nhìn xa, đưa ra chiến lược phù hợp để đưa doanh nghiệp tiến về phía trước và cạnh tranh trên thị trường.
- Quản trị rủi ro: đối phó với các tình huống bất ngờ và không mong muốn. Điều này đòi hỏi khả năng phân tích, đánh giá và dự báo rủi ro, cũng như xây dựng các kế hoạch phòng ngừa và ứng phó với rủi ro.
- Quản trị tài chính: đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh (khả năng quản lý nguồn vốn, tài sản và nợ phải, đánh giá và quản lý rủi ro tài chính, cũng như đưa ra các quyết định đúng đắn về đầu tư, tài trợ và chi tiêu).
- Quản trị sản xuất và vận hành: tối ưu hóa năng suất và chất lượng sản phẩm. Điều này đòi hỏi khả năng phân tích và cải tiến quy trình sản xuất, đảm bảo an toàn và chất lượng sản phẩm, cũng như tối ưu hóa chi phí sản xuất.
- Quản trị nhân sự: thu hút và giữ chân nhân tài, đào tạo và phát triển nhân lực để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Năng lực đổi mới và sáng tạo
- Nghiên cứu và phát triển: là yếu tố quan trọng để đổi mới và sáng tạo trong sản xuất và kinh doanh. Các doanh nghiệp cần có khả năng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, cải tiến sản phẩm và dịch vụ hiện có, đáp ứng nhu cầu thị trường và tạo ra giá trị cho khách hàng.
- Khả năng thích nghi và linh hoạt: Các doanh nghiệp cần phải có khả năng thích nghi với môi trường thị trường thay đổi nhanh chóng, đưa ra các sản phẩm và dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng, và sử dụng các công nghệ mới để cải tiến sản xuất và kinh doanh.
- Tư duy sáng tạo và khả năng đổi mới: tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, phát triển các công nghệ mới, và tạo ra giá trị cho khách hàng. Điều này đòi hỏi sự sáng tạo, khả năng tưởng tượng và đưa ra các ý tưởng mới, và khả năng thực hiện các ý tưởng này thành sản phẩm và dịch vụ thực tế.
- Hợp tác đổi mới: giúp các doanh nghiệp chia sẻ nguồn lực, kiến thức và kinh nghiệm để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, cải tiến sản phẩm và dịch vụ hiện có, và phát triển các công nghệ mới.
- Đổi mới trong quản lý: Đổi mới trong quản lý là một yếu tố quan trọng để cải tiến hoạt động của doanh nghiệp và tạo ra giá trị cho khách hàng. Các doanh nghiệp cần phải có khả năng đổi mới trong quản lý để tăng cường hiệu quả và năng suất,
Các chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu
Các chỉ số đo năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) cho phép các quốc gia đánh giá năng suất và hiệu quả của mỗi quốc gia. Đồng thời cũng cung cấp các thông tin liên quan tới lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia.
Năng lực cạnh tranh toàn cầu được chia thành 12 chỉ số chính. và được phân chia làm 3 nhóm lớn:
Nhóm 1: Các chỉ số căn bản của nền kinh tế quốc gia
- Thể chế
- Cơ sở hạ tầng
- Môi trường kinh tế vĩ mô
- Y tế và giáo dục tiểu học
Nhóm 2: Các chỉ số giúp nền kinh tế phát triển chất lượng hơn
- Giáo dục và đào tạo sau tiểu học
- Hiệu quả thị trường hàng hóa
- HIệu quả thị trường lao động
- Trình độ phát triển của thị trường tài chính
- Sẵn sàng công nghệ
- Quy mô thị trường
Nhóm 3: Các chỉ số phản ánh trình độ, năng lực của doanh nghiệp
- Trình độ kinh doanh
- Năng lực đổi mới, sáng tạo
Chỉ số GCI có cách tính điểm riêng biệt giúp các quốc gia có thể dự đoán năng lực cạnh tranh của mình đang ở mức độ nào. 12 trụ cột của năng lực cạnh tranh chia thành 111 phần, mối thành phần có điểm từ 0 - 100. Mỗi trụ cột có từ 0 - 7 điểm. Trong đó số điểm cụ thể được phân bổ như sau:
- 0 - 3 điểm: chỉ số rất đúng luật
- 3,01 - 3,50 điểm: chỉ số luật
- 3,51 - 4,50 điểm: chỉ số trung bình
- 4,51 - 5,44 điểm: chỉ số cao
- 5,45 - 7 điểm: chỉ số rất cao
Báo cáo năng lực cạnh tranh của Việt Nam 2020
Năm 2019, năng lực cạnh tranh của Việt Nam đã có những bước cải tiến vượt trội. Thứ hạng và điểm số 12 trụ của Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể trong năm 2020:
Có thể nhận thấy, Việt Nam không có trụ nào ở nhóm thấp, 4 nhóm đều thuộc từ trung bình đến tốt.
- Nhóm rất tốt (vị trí từ 1 - 27): Trụ cột quy mô thị trường 26/141 và đứng thứ 3 trong ASEAN 4 (sau Indonesia, Thái Lan và Malaysia). Tăng 0,9 điểm so với 2018 và tăng 3 bậc.
- Nhóm tốt (vị trí từ 28 - 55): Trụ cột Ứng dụng công nghệ thông tin 41/141, ở vị trí thứ 3 trong ASEAN 4 (sau Singapore, Malaysia và Brunei).
- Nhóm Khá (vị trí từ 56 - 83): nhóm này cần được ưu tiên và cải thiện trong thời gian tới. Cụ thể:
- Trụ cột tăng điểm: Thị trường sản phẩm 79/141 và vị trí 7 trong ASEAN 9, Thị trường lao động 83/141 và vị trí 7 trong ASEAN 9, Năng lực đổi mới sáng tạo 76/141 và vị trí 7 trong ASEAN 9.
- Trụ cột không thay đổi điểm: Kinh tế vĩ mô 75 điểm, tại vị trí 64/141 và vị trí 7 trong ASEAN 9.
- Trụ cột giảm thứ hạng: Hệ thống tài chính vị trí 60/141 vị trí 6 trong ASEAN 9 - giảm 1 bậc dù tăng 6 điểm, Cơ sở hạ tầng 77/141 và vị trí 6 trong ASEAN 9 - giảm 5 bậc dù tăng 0,5 điểm, Y tế 71/141 vị trí 5 trong ASEAN 9.
- Nhóm trung bình ( vị trí từ 84 - 111): Thể chế vị trí 89/141 và vị trí 7 trong ASEAN 9, Mức độ năng động trong kinh doanh vị trí 89/141 vị trí 7 trong ASEAN 9, Kỹ năng vị trí 93/141 và vị trí 7 trong ASEAN 9. 3 trụ cột này cần được ưu tiên cải thiện để đạt vị trí tốt hơn trong tương lai.
Mặc dù 5/12 trụ cột nằm trong ASEAN 4 nhưng Việt Nam vẫn đứng cuối bảng ASEAN. Để nâng cao năng lực cạnh tranh với các quốc gia khác, Việt Nam cần đưa ra các chiến lược để cân bằng nội tại, phát triển đồng đều 12 trụ dựa trên nguồn vốn và công nghệ phù hợp.
Phương pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đề ra theo Nghị quyết chính phủ
Thực hiện theo các quy định về Nghị quyết số 02/NQ-CP (năm 2019 và 2020) về mục tiêu và chỉ tiêu cải thiện nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo GCI 4.0.
Cần chi tiết hóa các kế hoạch và xác định rõ các chỉ số cần ưu tiên thực hiện theo từng giai đoạn cụ thể.
Đẩy mạnh các vấn đề cải cách tư pháp, cải cách hành chính công và phòng chống tham nhũng hiệu quả.
Ổn định kinh tế vĩ mô
Nâng cao năng suất lao động, ứng dụng các công nghệ, tăng cường đổi mới sáng tạo trong mô hình tăng trưởng. Từ đó nâng cao năng suất lao động của quốc gia, góp phần xây dựng mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng ứng dụng thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ khoa học.
Tập trung vào nguồn lực và thị trường trong nước và quốc tế
Tiến hành đẩy mạnh liên kết giữa trong nước và quốc tế . Tăng cường các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như nguồn vốn, khoa học - công nghệ, cơ sở hạ tầng… để thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh. Tăng cường hoạt động liên kết ngành kinh tế, chủ thể kinh tế, không gian kinh tế nhằm nâng cao năng lực hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh khởi sự doanh nghiệp
Tạo ra một môi trường pháp lý đảm bảo quyền tự do đăng ký kinh doanh của các chủ thể kinh doanh. Từ đó giúp Nhà nước có thể điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường.
Đẩy mạnh kết nối khu vực
Thực hiện các hoạt động kết nối khu vực theo Chương trình Nghị sự 2030 của Liên hợp quốc về phát triển bền vững.
Năng lực cạnh tranh của Việt Nam có sự thay đổi và đổi mới trong những năm gần đây song vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy cần nỗ lực hơn và thực hiện theo các phương pháp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh mà Nhà nước đề ra.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất