avatart

khach

icon

Đóng bảo hiểm xã hội khi chết có được hưởng chế độ gì không?

Bảo hiểm xã hội

- 09/04/2021

0

Bảo hiểm xã hội

09/04/2021

0

Đóng bảo hiểm xã hội khi chết có được hưởng chế độ là quyền lợi của những người tham gia BHXH. Tuỳ từng trường hợp, người lao động đã chết và thân nhân sẽ đươc hưởng trợ cấp mai táng; trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

Mục lục [Ẩn]

Đóng bảo hiểm xã hội khi chết có được hưởng chế độ không là thắc mắc của nhiều người lao động cũng như thân nhân của họ. Để giúp bạn có thêm kiến thức về chủ đề này, chúng tôi đã tổng hợp nhiều thông tin hữu ích trong bài viết sau!

Chế độ tử tuất cho người lao động

Những chế độ tử tuất cho người lao động đóng BHXH

Khi chết có được hưởng bảo hiểm xã hội không?

Trong các chế độ của bảo hiểm xã hội hiện hành có chế độ tử tuất. Đây là quyền lợi được hưởng của người lao động tham gia BHXH nhằm bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.

Chế độ tử tuất  bao gồm những khoản phí về:

  • Trợ cấp mai táng;
  • Trợ cấp tuất hàng tháng;
  • Trợ cấp tuất một lần.

Trợ cấp mai táng

Quy định về trợ cấp mai táng được nêu chi tiết trong Điều 66 Luật BHXH năm 2014:

“Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn Bình, 66 tuổi, đang hưởng lương hưu, chết vào tháng 11/2019. Do đó, người lo mai táng cho ông Bình trong trường hợp này sẽ được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng 11/2019 là 1.490.000 vnđ.

Suy ra: 

Mức trợ cấp mai táng = 10 x 1.490.000 = 14.900.000 vnđ

Trợ cấp tuất hàng tháng

Điều 67 Luật BHXH 2014 quy định những trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:

“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị."

Bên cạnh đó, Điều 68 Luật BHXH 2014 cũng quy định về mức trợ cấp tuất hàng tháng cho thân nhân người chết:

  • Mức trợ cấp 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
  • Nếu người chết nằm trong đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật BHXH thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người. Trong khi đó, nếu có 2 người chết thì thân nhân của họ được hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, thân nhân của người chết phải nằm trong nhóm đối tượng đã nêu ở Điều trên và hưởng mức trợ cấp tuất đúng theo quy định. Do đó, người lao động nên tham gia BHXH để được hưởng những quyền lợi tuyệt vời.

Cách tính trợ cấp tuất

Thân nhân của người lao động đã chết nếu đủ điều kiện sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần

Trợ cấp tuất một lần

Nếu không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, thân nhân người chết sẽ được xét nhận trợ cấp tuất 1 lần, quy định rõ trong Điều 69 Luật BHXH 2014:

“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

Về cách tính trợ cấp tuất 1 lần, bạn đọc tham khảo Điều 70 Luật BHXH 2014:

“1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”

Thân nhân của người đã chết dựa trên trường hợp cụ thể của mình để tính được mức trợ cấp tuất 1 lần.

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất

Với trường hợp người tham gia BHXH bị chết, đơn vị sử dụng lao động quản lý người bị chết hoặc thân nhân người chết có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ xin hưởng chế độ tử tuất gồm những giấy tờ sau:

Trường hợp người đang đóng BHXH, người bảo lưu thời gian đóng BHXH

  • Sổ bảo hiểm xã hội;
  • Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết;
  • Tờ khai của thân nhân theo mẫu do tổ chức BHXH quy định;
  • Biên bản điều tra tai nạn lao động, bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp nếu người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Trường hợp người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

  • Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết;
  • Tờ khai của thân nhân theo mẫu do tổ chức BHXH quy định.

Với những thân nhân của người lao động đã chết cần giám định mức suy giảm khả năng lao động thì cơ quan BHXH chỉ giới thiệu trong vòng 2 tháng kể từ ngày chết.

Sau khi hoàn thành hồ sơ, người sử dụng lao động quản lý người chết hoặc thân nhân người chết nộp hồ sơ đến cơ quan BHXH quận/huyện có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết chế độ tử tuất. Nếu không giải quyết được, cơ quan BHXH phải có văn bản trả hồ sơ và giải thích lý do.

Đọc thêm: BHXH năm nay có gì thay đổi?

Qua bài viết này, chúng ta hiểu rằng đóng bảo hiểm xã hội khi chết có được hưởng chế độ tử tuất theo điều kiện và quy định của pháp luật Nhà nước Việt Nam. Do vậy, người lao động nên tham gia BHXH vì nó đem lại nhiều quyền lợi kể cả khi qua đời thì nhân thân của người chết vẫn nhận được chế độ.


Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

(0 lượt)

(0 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn miễn phí

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *