Chế độ tử tuất hưu trí hiện nay như thế nào?
Mục lục [Ẩn]
Chế độ tử tuất hưu trí là phần bù đắp của BHXH cho những người lao động tham gia đóng BHXH giúp cho thân nhân của họ đảm bảo cuộc sống cũng như những chi phí phát sinh khác khi người hưu trí mất đi.
Trợ cấp mai táng cho người cao tuổi
Khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định về những đối tượng được hưởng mai táng phí và mức mai táng phí như sau:
“Điều 11. Hỗ trợ chi phí mai táng
1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.”
Như vậy, trường hợp người cao tuổi từ 80 trở lên đang hưởng trợ cấp tuất BHXH hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác sẽ nhận được trợ cấp mai táng phí cho người cao tuổi.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này cũng đưa ra mức trợ cấp cụ thể:
“Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.”
Do đó, khi có người cao tuổi đang hưởng trợ cấp tuất BHXH hàng tháng, trợ cấp hàng tháng sẽ nhận được mức chi phí mai táng: 270.000 x 20 = 5.400.000 vnđ.
Người hưu trí được hưởng chế độ tử tuất ra sao
Trợ cấp tuất hàng tháng
Điều 67 Luật BHXH Việt Nam năm 2014 quy định về những trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, trong đó có đối tượng:
“b) Đang hưởng lương hưu;”
Khi đó, thân nhân của những đối tượng này sẽ được trợ cấp tuất hàng tháng nếu như là một trong những trường hợp sau:
“2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.”
Một ví dụ về trường hợp chế độ tử tuất với người đang có lương hưu:
Bác A là bộ đội về hưu, đang được hưởng lương hưu, thương binh hạng 2/4; chất độc da cam và đã mất ngày 31/05/2016 (thọ 76 tuổi).
Vợ của bác A là cán bộ đang hưởng lương hưu, vậy có được hưởng thêm chế độ gì từ chồng không?
Dựa vào quy định của điều luật trên, bác A đang hưởng chế độ hưu trí nhưng đã qua đời nên thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng và thân nhân của bác A sẽ được nhận chế độ này. Đối với vợ bác A, việc đang hưởng lương hưu không ảnh hưởng tới việc nhận trợ cấp hàng tháng. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, vợ bác A muốn nhận trợ cấp tuất hàng tháng thì phải không có khoản thu nhập nào hoặc thu nhập thấp hơn mức lương cơ sở. Nếu mức lương hưu của vợ bác A hàng tháng cao hơn mức lương cơ sở nên sẽ không thuộc đối tượng được nhận trợ cấp tuất hàng tháng từ chồng.
Ngoài ra, gia đình bác A cũng cần kiểm tra lại xem có thành viên nào đủ điều kiện nhận trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật này không. Nếu không có thân nhân nào đủ điều kiện nhận trợ cấp tuất hàng tháng thì sẽ được nhận mức trợ cấp tuất 1 lần.
Điều 70 Luật BHXH 2014 quy định mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần:
“2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.”
Thời điểm bác A mất ngày 31/05/2016 thì những tháng liền kề sau đó trở đi sẽ không còn hưởng lương hưu nữa. Từ tháng 6 trở đi, gia đình chuyển sang chế độ tử tuất.
Đọc thêm:
Bài viết trên đã tổng hợp những kiến thức cần thiết về chế độ tử tuất hưu trí cho bản thân họ và thân nhân. Hy vọng đây là nguồn thông tin hữu ích giúp mọi người hiểu hơn về chế độ và quyền lợi có được khi tham gia BHXH.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất