avatart

khach

icon

Chế độ tử tuất và tất cả những thông tin cần biết

Bảo hiểm xã hội

- 09/04/2021

0

Bảo hiểm xã hội

09/04/2021

0

Chế độ tử tuất là 1 trong 5 chế độ mà người lao động nhận được khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người lao động đã biết những gì về chế độ này?

Mục lục [Ẩn]

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện đều được hưởng chế độ tử tuất theo quy định nếu đủ điều kiện. Đây là một chế độ an sinh quan trọng mà Nhà nước đưa ra nhằm giúp người lao động và thân nhân có thêm những khoản trợ cấp cần thiết.

Chế độ tử tuất là gì? Những quy định theo luật về chế độ tử tuất

Chế độ tử tuất là chế độ BHXH bù đắp phần thu nhập của người lao động sử dụng nhằm đảm bảo cuộc sống cho người thân của họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng chế độ BHXH mà bị chết.

Chế độ tử tuất cho người đóng BHXH có những quy định và điều kiện hưởng nhất định:

  • Chế độ tử tuất được phân ra thành nhiều phần trợ cấp khác nhau.
  • Với mỗi phần trợ cấp lại có những điều kiện hưởng khác nhau.
  • Tuy vậy, các khoản trợ cấp này đều là người lao động đã mất hoặc đang tham gia đóng BHXH và chưa rút tiền BHXH.
  • Từng loại trợ cấp cũng có điều kiện hưởng khác nhau.

Người lao động được hưởng chế độ tử tuất thế nào

Người lao động tham gia BHXH bắt buộc hay tự nguyện đều có chế độ tử tuất

Chế độ tử tuất hàng tháng

Điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ tử tuất

Khoản 1 Điều 69 Luật BHXH 2014 quy định những đối tượng đang tham gia BHXH, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng, toà tuyên án là chết, trường hợp sau khi chết thì thân nhân của họ sẽ được hưởng tiền tử tuất hàng tháng:

  • Đã đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên nhưng được hưởng BHXH 1 lần;
  • Người đang hưởng lương hưu;
  • Người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Trường hợp người chết đủ một trong các điều kiện trên đây và thân nhân của người chết đáp ứng được một trong những điều kiện sau thì thân nhân sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng:

  • Con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, nghĩa là không có khả năng lao động. Hoặc con được sinh ra khi người bố chết, và người mẹ đang mang thai thì nhân thân sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
  • Có vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên. Hoặc trường hợp vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động thì những người thân này cũng sẽ nhận được trợ cấp tuất hàng tháng.

Mức hưởng chế độ tuất hàng tháng

Khoản 1 Điều 68 Luật BHXH 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hàng tháng:

“1. Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi nhân thân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp nhân thân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”

Hiện nay, mức lương cơ sở năm 2021 là 1.490.000 vnd. Mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao động được xác định như sau:

  • Con dưới 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động thì được hưởng trợ cấp tuất bằng 50% mức lương cơ sở, tương đương 745.000 vnd/tháng.
  • Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng = 70% mức lương cơ sở, tương đương 1.043.000 vnd.

Quyền lợi của chế độ tử tuất

Nhân thân của người lao động đã chết được nhận mức trợ cấp tuất hàng tháng như trên nếu đủ điều kiện. Thời điểm nhận trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con được tính từ tháng con sinh ra.

Hồ sơ thủ tục, giấy tờ

Chuẩn bị hồ sơ

Điểm 1.2.4 khoản 1 Điều 6 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định về việc chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ tử tuất, thân nhân cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

Đối với trường hợp thân nhân của người đang đóng BHXH, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH

- Sổ BHXH;

- Bản sao Giấy chứng tử hoặc bản sao Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Quyết định tuyên bố đã chết của Toà án có hiệu lực;

- Bản chính Tờ khai của nhân thân (Mẫu 09-HSB);

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay thế bằng bản sao);

Hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương với mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) được quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động:

  • Nếu người lao động chết vì tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ phải bổ sung Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp;
  • Nếu đã thanh toán phí giám định y khoa thì phải có thêm Hoá đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa;
  • Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04C-HBKV ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

- Đối với nhân thân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng:

  • Bản sao giấy chứng tử/Bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bảo sao quyết định tuyên bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Tờ khai của thân nhân theo mẫu 09-HSB;
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay thế bằng bản sao);

Hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương với mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) được quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động;

- Những trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì cần có thêm Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê của các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.

Đọc thêm: Hướng dẫn lập hồ sơ chế độ tử tuất

Nộp hồ sơ 

Trong vòng 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng tháng chết thì nộp hồ sơ như đã chuẩn bị phía trên và nộp cho cơ quan BHXH.

Trong vòng 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng BHXH bắt buộc bị chết thì nộp hồ sơ như trên cho phía người sử dụng lao động.

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp lên cơ quan BHXH.

Giải quyết hồ sơ

Cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động trong thời hạn 8 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nếu không giải quyết được phải có văn bản trả lời chính thức và nêu rõ lý do.

Chế độ tử tuần 1 lần

Điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ tử tuất

Điều 69 Luật BHXH 2014 quy định về những người được quy định tại khoản 1 và 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì nhân thân được hưởng trợ cấp 1 lần:

  • Người lao động chết không phải những trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
  • Người lao động chết là một trong các trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hàng tháng theo quy định.
  • Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần trừ trường hợp con dưới 6 tháng tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên);
  • Nếu người lao động bị chết mà không có nhân thân hưởng thì trợ cấp tuất 1 lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần

Căn cứ vào khoản 2 Điều 70 Luật BHXH 2014, cách tính mức trợ cấp 1 lần được quy định như sau:

“2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”

Nếu thân nhân không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc đủ điều kiện hưởng nhưng không có thân nhân là con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có nguyện vọng nhận trợ cấp tuất 1 lần thì sẽ được tính theo số năm đóng BHXH của người lao động đã chết theo quy định tại Điều 69 và Điều 70 Luật BHXH năm 2014.

Trường hợp thân nhân chưa được hưởng lương hưu thì mức cụ thể hưởng trợ cấp 1 lần được tính theo 2 giai đoạn như sau:

  • Trước năm 2014: Số năm tham gia BHXH trước năm 2014 x 1.5 x Mức bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng BHXH.
  • Sau năm 2014: Số năm tham gia BHXH sau năm 2014 x 2 x Mức bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng BHXH.

Trường hợp thân nhân đang được hưởng lương hưu thì mức trợ cấp tuất 1 lần được tính theo khoản 2 Điều 70 Luật BHXH:

“Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.”

Do đó, người lao động đang hưởng lương hưu thì mức hưởng của thân nhân sẽ là:

  • Nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì trợ cấp tuất 1 lần được tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng.
  • Nếu chết vào những tháng sau đó thì cứ thêm 1 tháng lương hưu, mức trợ cấp tuất sẽ giảm đi 0.5 tháng lương hưu.
  • Mức tối thiểu là 3 tháng lương hưu đang hưởng.

Hồ sơ thủ tục, giấy tờ

Chuẩn bị hồ sơ

  • Sổ BHXH của người đang đóng BHXH, người bảo lưu thời gian đóng BHXH, và người chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, hoặc hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
  • Giấy chứng tử (bản sao) hoặc Giấy báo tử (bản sao) hoặc Quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết (bản sao);
  • Tờ khai của thân nhân người chết (Mẫu 09-HSB kèm theo Quyết định 166/2019/QĐ-BHXH);
  • Với những trường hợp chết do tai nạn lao động thì có thêm Biên bản điều tra tai nạn lao động (trường hợp tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì kèm theo bản sao Biên bản tai nạn giao thông); đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp thì có thêm bản sao Bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.

Đọc thêm: Hướng dẫn điền mẫu đơn xin hưởng chế độ tử tuất

Nộp hồ sơ 

Trong vòng 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng tháng chết thì nộp hồ sơ như đã chuẩn bị phía trên và nộp cho cơ quan BHXH.

Trong vòng 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng BHXH bắt buộc bị chết thì nộp hồ sơ như trên cho phía người sử dụng lao động.

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp lên cơ quan BHXH.

Giải quyết hồ sơ

Cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động trong thời hạn 8 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nếu không giải quyết được phải có văn bản trả lời chính thức và nêu rõ lý do.

Chế độ trợ cấp mai táng phí

Điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ hưởng mai táng phí

Khoản 1 Điều 66 Luật BHXH 2014 cho biết điều kiện hưởng chế độ mai táng phí như sau:

"a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng BHXH hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc."

Vì vậy, thân nhân của những đối tượng sau đây sẽ được hưởng chế độ mai táng phí:

  • Công dân Việt Nam thuộc nhóm tham gia BHXH bắt buộc đang đóng tiền BHXH hoặc đã tham gia nhưng hiện nay đang bảo lưu quá trình tham gia đóng BHXH có tổng thời gian từ 1 năm trở lên (không cần đóng liên tục);
  • Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng mà đã nghỉ việc.

Mức hưởng chế độ mai táng phí được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 66 Luật BHXH 2014 như sau:

“2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Toà án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”

Cách tính chế độ mai táng phí

Mức lương cơ sở hiện tại, năm 2021 đang là 1.490.000 vnđ.

Do đó, nhân thân của người lao động bị chết có thể hưởng mai táng phí là: 1.490.000 x 10 = 14.900.000 vnđ.

Chế độ mai tang phí chi trả cho cho người lao động

Mức chi phí mai táng được chi trả

Hồ sơ và thủ tục hưởng chế độ mai táng phí

Chuẩn bị hồ sơ hưởng trợ cấp mai táng phí

Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định hồ sơ hưởng trợ cấp mai táng phí bao gồm:

  • Bản khai của đại diện nhân thân (kèm biên bản uỷ quyền) hoặc người tổ chức mai táng;
  • Giấy chứng tử;
  • Hồ sơ của người có công với cách mạng;
  • Quyết định trợ cấp và giải quyết mai táng phí.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, người lao động đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên chưa rút BHXH 1 lần, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp mất sức lao động mà mất thì được hưởng trợ cấp mai táng phí.

Thủ tục hưởng chế độ mai táng phí

Bước 1: Đại diện thân nhân hoặc người tổ chức mai táng có trách nhiệm lập hồ sơ gửi đến Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường;

Bước 2: Trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận bản khai, gửi đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo các giấy tờ quy định;

Bước 3: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu báo giảm và tổng hợp danh sách gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

Bước 4: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, sẽ có trách nhiệm đối chiếu, ghép hồ sơ cho người có công đang quản lý và hồ sơ đề nghị hưởng mai táng phí và ra quyết định.

Những câu hỏi thường gặp về chế độ tử tuất

Tiến hành chế độ tử tuất ở đâu?

Nhân thân của người lao động đã chết nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất tại BHXH tỉnh/huyện theo phân cấp, hoặc trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang trong thời gian công tác thì nhân thân nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động để tiến hành các thủ tục tiếp theo.

Tử tuất thân phụ mẫu là gì?

Đây là chế độ quy định ngày nghỉ khi người lao động có bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng; vợ chết hoặc chồng chết, con chết. Với những trường hợp này sẽ được nghỉ phép 3 ngày hưởng lương.

Chế độ tử tuất cho người bị tai nạn giao thông?

Trường hợp bị tai nạn giao thông nhưng không phải trên đường đi làm (hoặc về nhà từ nơi làm việc) thì không phải là tai nạn lao động. Trường hợp người bị tai nạn mất, gia đình người chết được hưởng chế độ tuất bao gồm:

  • Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
  • Nếu người mất có tham gia bảo hiểm xã hội trên 15 năm và có cha mẹ (2 bên); vợ (hoặc chồng) hết tuổi lao động và không có thu nhập trên mức lương tối thiểu; hoặc con dưới 15 tuổi (nếu còn đi học thì dưới 18 tuổi) thì những người này được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng (tối đa 4 người).

Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân quy định tại khoản 2, Điều 36 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ, bằng 50% mức lương tối thiểu chung. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung. Trường hợp không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì gia đình được trợ cấp tuất 1 lần.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu đang hưởng; mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng trước khi chết.

Trên đây là toàn bộ những thông tin cập nhật nhất về chế độ tử tuất 2021. Chúng tôi mong rằng đã đem đến những kiến thức hết sức hữu ích cho người lao động quan tâm.


Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

(0 lượt)

(0 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn miễn phí

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *