avatart

khach

icon

Giao dịch vô hiệu là gì? Khi nào thì một giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu?

Thị trường tài chính

- 22/07/2022

0

Thị trường tài chính

22/07/2022

0

Giao dịch vô hiệu gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là trong các hoạt động kinh doanh thương mại. Vậy giao dịch vô hiệu là gì? Khi nào thì một giao dịch bị coi là vô hiệu?

Mục lục [Ẩn]

Giao dịch dân sự vô hiệu là gì?

Theo Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Điều 122 Bộ luật Dân sự đã khẳng định: Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch không có một trong các điều kiện tại Điều 177, cụ thể như sau:

  • Chủ thể thực hiện hoặc xác lập phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp
  • Giao dịch dân sự được xác lập một cách hoàn toàn tự nguyện
  • Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội
  • Trong một số trường hợp, còn phải đáp ứng các điều kiện về hình thức

Trong đó điều kiện về hình thức của giao dịch không phải trong trường hợp nào cũng đòi hỏi, còn lại chỉ cần thiếu một trong ba yêu cầu đầu tiên thì giao dịch đó sẽ vô hiệu.

Trên thực tế, không phải trường hợp nào giao dịch vô hiệu cũng sẽ khiến cho toàn bộ thỏa thuận mà các bên xác lập không có giá trị. Có những trường hợp giao dịch đương nhiên vô hiệu và không phụ thuộc vào quyết định của tòa án, đó là giao dịch vô hiệu tuyệt đối. Ngược lại có những trường hợp chỉ vô hiệu khi có quyết định của tòa án, đó là các giao dịch vô hiệu tương đối. Lúc này quyết định của tòa án sẽ mang tính chất phán xử. 

Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối

Giao dịch dân sự tuyệt đối là các giao dịch mà có nội dung và mục đích vi phạm nghiêm trọng điều cấm của pháp luật, đạo đức xã hội hoặc có tính chất giả tạo. Chính vì xâm phạm đến quyền, lợi ích của các chủ thể khác trong xã hội nên những giao dịch này sẽ đương nhiên vô hiệu mà không được bảo hộ.

Giao dịch vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội

Khi xác lập giao dịch, các chủ thể có thể tự do thỏa thuận và trao đổi nội dung, chỉ cần không vi phạm điều cấm, trái đạo đức xã hội. Trong đó điều cấm là các hành vi mà pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện, còn đạo đức xã hội tuy không có ràng buộc về mặt pháp lý nhưng lại là quy tắc xử sự chung được cả cộng đồng thừa nhận.

Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

Giao dịch dân sự giả tạo bao gồm hai trường hợp:

- Giao dịch nhằm để che giấu do một giao dịch dân sự khác. Ví dụ: A và B muốn giao kết hợp đồng mua bán nhà nhưng không thực hiện hợp đồng mua bán, thay vào đó, A lập hợp đồng tặng cho nhà cho B. Trong trường hợp này thì bản chất giao dịch mà A và B xác lập là mua bán nhưng đã bị che giấu bởi hợp đồng tặng cho.

Đối với trường hợp này thì giao dịch giả tạo đương nhiên vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn sẽ có hiệu lực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Giao dịch được xác lập để trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba. Ví dụ: A vay của ngân hàng B một khoản tiền là 700 triệu để kinh doanh, tài sản thế chấp là quyền sử dụng mảnh đất diện tích 200 m2. Tuy nhiên gần đây do việc kinh doanh đang có dấu hiệu thua lỗ, A có ý định tặng cho quyền sử dụng đất cho anh ruột là C để tránh bị ngân hàng thu hồi nợ trong trường hợp phá sản. A có đề nghị với ngân hàng B nhưng bị từ chối do ngân hàng cho rằng A có ý định thực hiện một giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ.

Giao dịch giả tạo để trốn tránh nghĩa vụ luôn đương nhiên vô hiệu.

Trong một số trường hợp thì giao dịch giả tạo được xác lập vừa dùng để che giấu cho một giao dịch khác vừa để trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba.

Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Hình thức không phải là điều kiện có hiệu lực bắt buộc cho tất cả các giao dịch dân sự, bởi các chủ thể được quyền tự do lựa chọn hình thức của giao dịch.

hình thức của giao dịch dân sự

Một số giao dịch sẽ vô hiệu nếu các bên không đáp ứng yêu cầu về hình thức

Tuy nhiên trong một số trường hợp, khi pháp luật chuyên ngành có yêu cầu bắt buộc về hình thức như phải được xác lập thành văn bản, có chứng thực hoặc phải đăng ký… Đối với những trường hợp này nếu các bên không đáp ứng yêu cầu về hình thức thì hợp đồng sẽ vô hiệu.

Ví dụ đối với trường hợp vay vốn và có tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thì theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng thế chấp này bắt buộc phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực.

Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu tương đối

Bên cạnh những trường hợp vô hiệu tuyệt đối thì còn những giao dịch dân sự vô hiệu tương đối. Hiểu một cách đơn giản thì các giao dịch này không mặc nhiên bị coi là vô hiệu, điều này chỉ xảy ra khi Tòa án tuyên bố do nhận được đơn yêu cầu của người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Dưới đây là các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu tương đối.

Giao dịch vô hiệu do người chưa đủ hoặc không đủ điều kiện về năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định giao dịch này phải do người đại diện xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.

Như vậy, điều kiện đặt ra ở đây là người đại diện sẽ phải gửi yêu cầu Tòa án xem xét và tuyên bố vô hiệu. 

Những giao dịch do các đối tượng trên sẽ không bị coi là vô hiệu nếu thuộc các trường hợp sau:

  • Giao dịch dân sự do người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện với mục đích đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày
  • Giao dịch chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện hoặc giao dịch 
  • Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự

Giao dịch dân sự do nhầm lẫn

Trong trường hợp các bên xác lập giao dịch có sự nhầm lẫn do một trong các bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu.

Tuy nhiên nếu trong trường hợp mục đích các bên xác lập giao dịch đã đạt được hoặc có thể khắc phục sự nhầm lẫn thì giao dịch này không bị coi là là vô hiệu, việc xác lập giao dịch khi đó vẫn đạt được như bình thường.

Giao dịch vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất khi xác lập giao dịch đó là tính tự nguyện tham gia. Do đó nếu như bị bắt ép, lừa dối hoặc đe dọa thì chủ thể hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu. 

Giao dịch vô hiệu do bị đe dọa

Giao dịch dân sự vô hiệu do người tham gia xác lập bị đe dọa

Giao dịch vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Người có năng lực hành vi dân sự xác lập giao dịch nhưng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình như say rượu, sử dụng chất kích thích… thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu.

Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần

Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần nghĩa là khi không phải toàn bộ nội dung thỏa thuận mà các bên xác lập đều sẽ vô hiệu, thường xảy ra khi các bên giao kết hợp đồng. Theo đó một vài điều khoản trong hợp đồng có thể bị vô hiệu nhưng không phải toàn bộ hợp đồng đều vô giá trị. 

Ví dụ trong hợp đồng lao động giữa công ty A và anh B có điều khoản thỏa thuận về thời gian làm thêm và thời gian làm việc là 14 giờ/ngày. Thỏa thuận này vi phạm quy định về thời giờ làm thêm theo quy định 107 Bộ luật Lao động 2019, do đó thỏa thuận này sẽ vô hiệu nhưng các nội dung khác của hợp đồng như tiền lương, chế độ làm việc khác… nếu không vi phạm quy định của pháp luật thì sẽ không bị ảnh hưởng.

Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu

Khi các bên tham gia vào giao dịch dân sự có nghĩa là mong muốn thực hiện các thỏa thuận, thế nhưng nếu giao dịch vô hiệu thì sẽ không thể đáp ứng nhu cầu của các bên mà còn đem đến nhiều hậu quả pháp lý như:

  • Không thể làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Do đó các quyền, nghĩa vụ của các bên thời điểm trước khi giao dịch được xác lập sẽ không bị ảnh hưởng
  • Nếu giao dịch vô hiệu, các bên có trách nhiệm khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả những gì đã nhận được. Đối với những trường hợp không thể hoàn trả hiện vật thì các bên phải quy đổi trị giá thành tiền để hoàn trả
  • Đối với bên thứ ba ngay tình tham gia vào giao dịch và thu hoa lợi, lợi tức thì không phải hoàn trả lợi tức, hoa lợi đó
  • Bên có lỗi trong giao dịch vô hiệu mà gây thiệt hại thì phải bồi thường

Việc xác định giao dịch dân sự vô hiệu có ý pháp lý vô cùng quan trọng, việc hiểu rõ nguyên nhân khiến cho các giao dịch vô hiệu sẽ góp phần xác định được quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình xác lập thỏa thuận. Hy vọng thông qua bài viết trên, bạn có thể giải đáp được thắc mắc giao dịch vô hiệu là gì và nguyên nhân tại sao.


Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

(0 lượt)

(0 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn miễn phí

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *