avatart

khach

icon

Công ước Kyoto là gì? Công ước Kyoto đề cập đến nội dung gì?

Thị trường tài chính

- 08/09/2022

0

Thị trường tài chính

08/09/2022

0

Công ước Kyoto là một trong những công ước quốc tế về hải quan mà Việt Nam là thành viên. Vậy công ước Kyoto là gì và việc tham gia công ước có ý nghĩa như thế nào?

Mục lục [Ẩn]

Công ước Kyoto là gì?

Công ước Kyoto (Kyoto Convention) có tên đầy đủ là Công ước quốc tế về hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải quan.

Sự ra đời của công ước Kyoto

Công ước Kyoto được Tổ chức hải quan thế giới thông qua vào ngày 8/5/1973 và có hiệu lực bắt đầu từ ngày 25/9/1974. Thời điểm đó, công ước bao gồm các quy định về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan với 31 phụ lục quy định về từng loại hình thủ tục hải quan cụ thể.

Ngay từ thời điểm được phê duyệt, công ước Kyoto đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Tính đến thời điểm tháng 5 năm 2005, có tất cả 63 quốc gia và vùng lãnh thổ là thành viên của Công ước.

Tại sao lại sửa đổi công ước Kyoto?

Tuy nhiên sau khi đưa vào áp dụng, công ước Kyoto thể hiện nhiều hạn chế như các quốc gia chỉ cần tham gia ở mức độ tối thiểu, tính ràng buộc không cao và không thể tạo ra được sự chuyển biến mạnh mẽ về thủ tục Hải quan đối với các bên tham gia.

Nhận thấy những hạn chế của công ước nên Tổ chức Hải quan Thế giới đã ra quyết định sửa đổi công ước Kyoto vào năm 1973. Nghị định thư sửa đổi Công ước được thông qua vào tháng 6 năm 1999 và chính thức có hiệu lực vào ngày 3 tháng 2 năm 2006 sau khi có 40 bên tham gia Công ước Kyoto gia nhập vào công ước này.

Kể từ đây Công ước Kyoto có tên gọi mới là Công ước Kyoto sửa đổi. Tính đến thời điểm hiện tại, Công ước Kyoto sửa đổi có tất cả 133 thành viên (bao gồm các quốc gia và vùng lãnh thổ).

Mục đích của công ước Kyoto

Công ước Kyoto được xây dựng với mục đích:

  • Tìm cách và tiến tới việc xóa bỏ những khác biệt trong thủ tục và thông lệ hải quan của các bên tham gia.
  • Từ đó đóng góp, nâng cao hiệu quả trong việc phát triển thương mại giữa các quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực hải quan.
  • Thay đổi quan điểm của các thành viên tham gia để thừa nhận rằng sự hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải quan hoàn toàn có thể thực thi bằng cách áp dụng 7 nguyên tắc mà công ước đã đề ra.
  • Các thành viên của công ước nhận thức được các lợi ích của việc mở rộng thương mại quốc tế trong lĩnh vực hải quan, điều này hoàn toàn có thể thực hiện được mà không gây ảnh hưởng hay tổn hại đến các chuẩn mực thích hợp về kiểm tra hải quan.
  • Tạo ra sự tin tưởng cho các thành viên tham gia về sức ảnh hưởng của một văn kiện quốc tế về hải quan. Văn kiện này được xây dựng trên sự tự nguyện và cam kết của các bên tham gia nên sẽ đem đến mức độ hài hòa và đơn giản hóa cao hơn so với các thủ tục và thông lệ hải quan thông thường.

mục đích của công ước Kyoto

Mục đích chính của Công ước Kyoto là xóa bỏ những khác biệt về thủ tục hải quan giữa các nước thành viên

Nguyên tắc xây dựng công ước

Công ước Kyoto được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau:

  • Minh bạch các hoạt động hải quan
  • Tiêu chuẩn hóa và đơn giản hóa thông qua việc khai báo hàng hóa và các tài liệu hỗ trợ
  • Đơn giản hóa các thủ tục cho người có thẩm quyền
  • Ứng dụng và áp dụng tối đa các tiện ích của công nghệ thông tin trong hoạt động hải quan
  • Việc kiểm soát hải quan cần thực hiện trong phạm vi tối thiểu để đảm bảo các bên tuân thủ các quy định.
  • Hoạt động quản lý rủi ro và kiểm soát được thực hiện dựa trên cơ sở kiểm toán
  • Có sự can thiệp phối hợp với cơ quan biên giới khác để tăng hiệu quả

Các bộ phận và nội dung của công ước Kyoto

* Cơ cấu ban đầu của công ước Kyoto

Thời điểm mới được phê duyệt vào năm 1973, công ước Kyoto bao gồm các bộ phận sau:

  • Thân công ước: Quy định các nội dung về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan
  • 31 phụ lục: Quy định về từng loại hình thủ tục hải quan

* Công ước Kyoto hiện tại

Tuy nhiên sau khi sửa đổi và được thông qua vào năm 1999, hiện nay công ước Kyoto sửa đổi bao gồm các bộ phận sau:

  • Nghị định thư sửa đổi: Văn bản tuyên bố việc sửa đổi bổ sung Công ước năm 1973 và quy định các thủ tục để các quốc gia tham gia Công ước sửa đổi
  • Thân công ước sửa đổi: Bao gồm các quy định về cơ chế sửa đổi, bổ sung và cơ chế quản lý công ước thông qua Ủy ban quản lý Công ước, cơ chế ràng buộc pháp lý và bảo lưu đối với các bên tham gia công ước cùng với các quy định về thủ tục hành chính khác.
  • Phụ lục tổng quát: Gồm 10 chương, quy định liên quan đến những thủ tục hải quan cốt lõi, được áp dụng cho tất cả các phụ lục chuyên đề.
  • Phụ lục chuyên đề: Bao gồm 10 phụ lục, mỗi phụ lục bao gồm các quy định liên quan đến thủ tục đặc thù cho từng loại hình xuất khẩu khác nhau như quá cảnh, tạm nhập tái xuất, kho ngoại quan và hành khách xuất nhập cảnh.
  • Hướng dẫn thực hành: Giải thích và hướng dẫn thực hành công ước, đây không phải là các văn bản ràng buộc về mặt pháp lý mà chỉ có tác dụng giúp các bên hiểu rõ hơn về công ước và cách thực hiện công ước.

Nội dung của công ước Kyoto

Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999 đề cập đến hai nội dung chính liên quan đến:

- Thủ tục hải quan cốt lõi, bao gồm các thủ tục như: 

  • Khai báo, kiểm tra chứng từ hàng hóa
  • Tính thuế
  • Các biện pháp bảo đảm
  • Cách thức cung cấp thông tin cho các bên liên quan
  • Thủ tục khiếu nại đối với quyết định của hải quan

- Thủ tục hải quan đặc thù, bao gồm:

  • Thủ tục quá cảnh
  • Thủ tục về tạm nhập tái xuất
  • Thủ tục về khoa ngoại quan
  • Thủ tục về hành lý của hành khách nhập cảnh.

So với Công ước Kyoto 1973, các thay đổi căn bản của công ước Kyoto sửa đổi 1999 có thể kể đến:

  • Công ước quy định áp dụng tối đa công nghệ thông tin vào lĩnh vực hải quan bao gồm quản lý rủi ro, kiểm tra trên cơ sở kiểm toán, bảo đảm và trao đổi thông tin trước khi hàng đến.
  • Công ước đặt ra yêu cầu tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa hải quan và doanh nghiệp, trong đó đặt mục tiêu hàng đầu là tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển. Về phần mình, doanh nghiệp có trách nhiệm cam kết chặt chẽ với cơ quan hải về việc tuân thủ pháp luật.
  • Về cấu trúc, công ước có sự liên kết chặt chẽ và logic giữa hệ thống công cụ pháp lý, giữa các phần bao gồm thân, phụ lục tổng quát và các phụ lục chuyên đề
  • Về tính pháp lý, công ước có mức độ ràng buộc cao hơn đối với các thành viên công ước, có cơ chế rõ ràng trong việc yêu cầu các bên tham gia tối thiểu phải chấp nhận quy định tại phần thân và phụ lục tổng quát. Nước thành viên không được bảo lưu chuẩn mực và chuẩn mực chuyển tiếp, việc bảo lưu chỉ được phép thực hiện với phần khuyến nghị thực hành và phụ lục chuyên đề, tuy nhiên phải nêu rõ lý do và chỉ được xem xét bảo lưu định kỳ 3 năm 1 lần.
  • Thời gian quá độ của công ước là 3 năm với chuẩn mực và 5 năm với chuẩn mực tiếp kể từ thời điểm Công ước có hiệu lực.

nội dung của công ước kyoto

So với công ước cũ, Công ước Kyoto sửa đổi có nhiều nội dung mới phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay

Ý nghĩa của việc gia nhập công ước Kyoto sửa đổi

Việt Nam chính thức là thành viên của công ước Kyoto sửa đổi vào ngày 08/01/2008 và các quy định của công ước chính thức có hiệu lực, được áp dụng tại Việt Nam vào ngày 08/04/2008.

Đây là một trong những nội dung quan trọng thể hiện mục tiêu đổi mới, chủ động hội nhập quốc tế của nước ta, đặc biệt là trong việc cải cách thể chế và tài chính công. Việc tham gia công ước Kyoto sửa đổi có những ý nghĩa sau đối với nước ta:

- Về chính trị, việc tham gia công ước đã thể hiện sự tích cực, nỗ lực của Chính phủ trong việc thực hiện các cam kết quốc tế, từ đó góp phần nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.

- Về kinh tế, việc tham gia công ước góp phần thúc đẩy quá trình cải cách thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn quốc tế. Xuất, nhập khẩu là một trong những ngành quan trọng của kinh tế Việt Nam, việc tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế sẽ giúp thu hút đầu tư và du lịch quốc tế, hoạt động xuất khẩu được đẩy mạnh, từ đó đem lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế.

- Về nghiệp vụ hải quan, Công ước Kyoto sửa đổi là một trong những công cụ pháp lý hữu hiệu và cần thiết đối với ngành hải quan, giúp giải quyết các mâu thuẫn khi thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời đây cũng là cơ sở để pháp luật Việt Nam đối chiếu để cải cách các tiêu chuẩn sao cho phù hợp với quy chuẩn quốc tế.

Trong quá trình tham gia công ước. Việt Nam nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ rất lớn từ Tổ chức Hàng hải quốc tế, cũng như các thành viên của công ước, trong việc đẩy mạnh cải cách và hiện đại hóa hoạt động hải quan, từ đây tăng cường thêm tình hữu nghị với các quốc gia trên thế giới.

Đây vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức đối với Việt Nam khi vừa phải tăng cường kiểm soát hải quan, tuân thủ các quy định của công ước vừa phải tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại trong nước.

Công ước Kyoto sửa đổi có vai trò vô cùng quan trọng trong ngành hải quan, là hệ thống tiêu chuẩn về hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải quan, áp dụng trong phạm vi rộng khắp cho cả các tổ chức quốc tế và diễn đàn hợp tác khu vực. 


Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

(0 lượt)

(0 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn miễn phí

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *