Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh mới nhất
Mục lục [Ẩn]
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì?
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là chỉ số đánh giá và xếp hạng các tỉnh/thành phố trên cả nước về chất lượng điều hành kinh tế, mức độ thuận lợi của môi trường kinh doanh cũng như việc nỗ lực cải cách hành chính góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ tại Việt Nam thực hiện. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tên gọi tiếng Anh là Provincial Competitiveness Index, viết tắt là PCI. Đây là chỉ số được thực hiện một cách công phu nhất, giúp cho các nhà lãnh đạo tỉnh/thành phố xác định những điểm nghẽn trong điều hành kinh tế để từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục hiệu quả. Theo đó, tỉnh/thành phố được đánh giá là có chất lượng điều hành tốt khi đáp ứng được các tiêu chí sau:
- Chi phí gia nhập thị trường thấp
- Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định
- Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai
- Chi phí không chính thức thấp
- Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng
- Môi trường cạnh tranh bình đẳng
- Chính quyền tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao
- Chính sách đào tạo lao động tốt
- Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả và an ninh trật tự được duy trì.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì?
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh mới nhất
Bảng xếp hạng các tỉnh/thành phố của Việt Nam theo chỉ số PCI mới nhất hiện nay:
Tỉnh |
Điểm số PCI |
Xếp hạng |
Nhóm xếp hạng |
Quảng Ninh |
73,02 |
1 |
Rất tốt |
Hải Phòng |
70,61 |
2 |
Tốt |
Đồng Tháp |
70,53 |
3 |
Tốt |
Đà Nẵng |
70,42 |
4 |
Tốt |
Vĩnh Phúc |
69,69 |
5 |
Tốt |
Bình Dương |
69,61 |
6 |
Tốt |
Bắc Ninh |
69,45 |
7 |
Tốt |
TT-Huế |
69,24 |
8 |
Tốt |
BRVT |
69,03 |
9 |
Tốt |
Hà Nội |
68,60 |
10 |
Tốt |
Bình Định |
68,32 |
11 |
Tốt |
Cần Thơ |
68,06 |
12 |
Tốt |
Hải Dương |
67,65 |
13 |
Khá |
TP.HCM |
67,50 |
14 |
Khá |
Lâm Đồng |
67,17 |
15 |
Khá |
Long An |
66,58 |
16 |
Khá |
An Giang |
66,48 |
17 |
Khá |
Bến Tre |
66,34 |
18 |
Khá |
Quảng Nam |
66,24 |
19 |
Khá |
Phú Thọ |
66,11 |
20 |
Khá |
Bình Thuận |
65,96 |
21 |
Khá |
Đồng Nai |
65,75 |
22 |
Khá |
Vĩnh Long |
65,43 |
23 |
Khá |
Nam Định |
64,99 |
24 |
Khá |
Lào Cai |
64,93 |
25 |
Khá |
Gia Lai |
64,90 |
26 |
Khá |
Hà Tĩnh |
64,87 |
27 |
Khá |
Thái Nguyên |
64,81 |
28 |
Khá |
Tuyên Quang |
64,76 |
29 |
Khá |
Bắc Giang |
64,74 |
30 |
Khá |
Cà Mau |
64,74 |
31 |
Khá |
Nghệ An |
64,74 |
32 |
Khá |
Tiền Giang |
64,41 |
33 |
Trung bình |
Đắk Lắk |
64,20 |
34 |
Trung bình |
Phú Yên |
64,17 |
35 |
Trung bình |
Lạng Sơn |
63,92 |
36 |
Trung bình |
Tây Ninh |
63,90 |
37 |
Trung bình |
Hậu Giang |
63,80 |
38 |
Trung bình |
Hưng Yên |
63,76 |
39 |
Trung bình |
Quảng Trị |
63,33 |
40 |
Trung bình |
Yên Bái |
63,33 |
41 |
Trung bình |
Hà Nam |
63,28 |
42 |
Trung bình |
Thanh Hóa |
63,21 |
43 |
Trung bình |
Khánh Hòa |
63,11 |
44 |
Trung bình |
Quảng Ngãi |
62,97 |
45 |
Trung bình |
Sơn La |
62,45 |
46 |
Trung bình |
Thái Bình |
62,31 |
47 |
Trung bình |
Bắc Kạn |
62,26 |
48 |
Trung bình |
Ninh Thuận |
62,23 |
49 |
Trung bình |
Bình Phước |
62,17 |
50 |
Trung bình |
Trà Vinh |
62,03 |
51 |
Trung bình |
Đắk Nông |
61,95 |
52 |
Trung bình |
Điện Biên |
61,86 |
53 |
Trung bình |
Sóc Trăng |
61,81 |
54 |
Trung bình |
Bạc Liêu |
61,25 |
55 |
Tương đối thấp |
Lai Châu |
61,22 |
56 |
Tương đối thấp |
Quảng Bình |
61,17 |
57 |
Tương đối thấp |
Ninh Bình |
60,53 |
58 |
Tương đối thấp |
Hà Giang |
60,53 |
59 |
Tương đối thấp |
Kiên Giang |
59,73 |
60 |
Tương đối thấp |
Kon Tum |
58,95 |
61 |
Tương đối thấp |
Hòa Bình |
57,16 |
62 |
Thấp |
Cao Bằng |
56,29 |
63 |
Thấp |
Như vậy:
- Top 5 tỉnh/thành phố có điểm số PCI cao nhất lần lượt là: Quảng Ninh (73,02 điểm), Hải Phòng (70,61 điểm), Đồng Tháp (70,53), Đà Nẵng (70,42 điểm), Vĩnh Phúc (69,69 điểm).
- Top 5 tỉnh có điểm số PCI thấp nhất là: Hà Giang (60,53 điểm), Kiên Giang (59,73 điểm), Kon Tum (58,95 điểm), Hòa Bình (57,16 điểm), Cao Bằng (56,29 điểm).
Dựa vào chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có thể hiểu được vì sao các tỉnh/thành phố này lại vượt lên các tỉnh/thành phố khác về phát kiển kinh tế tư nhân cũng như vấn đề tạo việc làm, tăng trưởng kinh tế.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất