Bảo lưu quyền sở hữu - Biện pháp đảm bảo quyền lợi khi mua bán tài sản
Mục lục [Ẩn]
Bảo lưu quyền sở hữu là gì?
Bảo lưu quyền sở hữu là biện pháp bảo đảm quyền lợi giữa bên bán tài sản và bên mua tài sản được áp dụng trong hợp đồng mua bán tài sản.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 331 Bộ luật dân sự 2015 về bảo lưu quyền sở hữu thì bảo lưu quyền sở hữu được quy định: "Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ."
Mục đích chính của bảo lưu quyền sở hữu là nhằm để người mua thực hiện phần nghĩa vụ trả tiền mua tài sản còn lại của người mua cho người bán, nếu như không thực hiện thì người bán có thể thu hồi toàn bộ tài sản đang thuộc quyền sở hữu của mình.
Ví dụ về bảo lưu quyền sở hữu:
Ông X mua xe máy trị giá 50 triệu đồng từ ông Y. Do ông X chưa có đủ tiền để thanh toán toàn bộ số tiền 50 triệu đồng cho ông Y mà chỉ có 20 triệu đồng. Ông X và ông Y đã thỏa thuận với nhau và viết một bản hợp đồng mua bán tài sản có ghi nhận biện pháp bảo đảm. Đây chính là biện pháp bảo lưu quyền sở hữu. Trường hợp này sẽ bảo lưu quyền sở hữu cho đến khi ông X thanh toán nốt số tiền còn lại. Thời gian bảo lưu là 3 tháng.
Nếu như sau 3 tháng kể từ khi ký hợp đồng bảo lưu quyền sở hữu, ông X vẫn chưa trả đủ số tiền 30 triệu còn lại cho ông Y thì ông Y có quyền lấy lại xe máy và trả lại cho ông X số tiền đã thanh toán trước đó sau khi trừ đi số tiền hao phí sử dụng trong 3 tháng của ông X.
Bảo lưu quyền sở hữu là biện pháp bảo đảm hiệu quả
Đặc điểm của bảo lưu quyền sở hữu
Thứ nhất, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu tài sản phải được thành lập thành văn bản riêng là hợp đồng bảo lưu quyền sở hữu tài sản hoặc phải ghi trong hợp đồng mua bán tài sản.
Thứ hai, bên mua tài sản từ bên bán đã nhận được hàng hóa nhưng quyền sở hữu vẫn thuộc về bên bán tài sản trong trường hợp bên mua không thanh toán như trong thỏa thuận đã ký kết.
Thứ ba, bên mua tài sản và bên bán tài sản có thể thỏa thuận để bên mua đưa tài sản vào sử dụng.
Nội dung bảo lưu quyền sở hữu
Chủ thể của bảo lưu quyền sở hữu
Chủ thể tham gia bảo lưu quyền sở hữu gồm có bên bán (bên nhận bảo đảm) và bên mua (bên bảo đảm).
Trong trường hợp giao dịch đảm bảo còn có thể xuất hiện những bên thứ ba như bên quản lý tài sản bảo đảm, người đại diện của bên nhận bảo đảm, bên xử lý tài sản mà không phải là bên nhận bảo đảm.
Đối tượng của bảo lưu quyền sở hữu
Đối tượng của bảo lưu quyền sở hữu phải là những tài sản có đăng ký quyền sở hữu như ôtô, xe máy, nhà,...
Tài sản của bên bán phải đáp ứng những điều kiện dưới đây để có thể đáp ứng được bảo lưu quyền sở hữu như sau:
- Phải là tài sản được phép giao dịch
- Phải thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán
- Không phải là tài sản đang bị kê biên để chờ thi hành án hoặc để thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Không phải là tài sản đang có tranh chấp về quyền sở hữu
- Không phải là đối tượng của các biện pháp bảo đảm khác
Thời điểm phát sinh hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu là thời điểm các bên thỏa thuận hoặc vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Phạm vi áp dụng bảo lưu quyền sở hữu
Phạm vi của bảo lưu quyền sở hữu chỉ được áp dụng trong hợp đồng mua bán đã ký kết trước đó giữa bên mua tài sản và bên bán tài sản. Tuy nhiên, theo Khoản 4 Điều 455 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: "Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản".
Hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba
Dựa theo Khoản 3, Điều 311 Bộ luật dân sự năm 2015 thì bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký mua bán tài sản.
Lưu ý: Khi được chuyển giao tài sản cho bên mua, bên thứ ba có thể có quyền lợi liên quan đến hợp đồng mua bán, vì vậy bên bán cần tiến hành đăng ký tài sản đảm bảo là đối tượng của hợp đồng mua bán này.
Phương thức thực hiện bảo lưu quyền sở hữu
- Khi thực hiện thủ tục đăng ký biện pháp bảo lưu quyền sở hữu, các bên phải được ký kết trong văn bản riêng với quy định chặt chẽ hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán.
- Hợp đồng bảo lưu quyền sở hữu quy định rõ ràng về đối tượng, giá cả, thời gian chậm trả, trách nhiệm, số lượng, thời điểm thanh toán thực tế và những thỏa thuận về hậu quả pháp lý khi vi phạm nghĩa được ghi rõ trong hợp đồng.
- Bảo lưu quyền sở hữu được thực hiện bằng một trong hai phương thức: bên bán tạo điều kiện để bên mua làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc cùng bên mua làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản cho bên mua nhưng bên bán giữ lại bản gốc.
- Bên mua tài sản phải hoàn thành thanh toán đầy đủ và được hưởng lợi tức, giá trị từ tài sản đem lại trong thời gian diễn ra bảo lưu.
- Trường hợp bên mua không hoàn thành đủ số tiền đúng thời hạn, bên bán tài sản có quyền lấy lại tài sản. Lúc này, bên bán tài sản sẽ hoàn trả số tiền mà bên mua đã thanh toán trước đó sau khi đã trừ đi phí hao mòn theo thỏa thuận.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong bảo lưu quyền sở hữu
Là một biện pháp để bảo lưu quyền sở hữu hiệu quả và đảm bảo lợi ích, tính an toàn giữa các bên nên biện pháp này được quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của từng bên mua và bán đảm bảo quá trình bảo lưu diễn ra hiệu quả nhất.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản
- Về quyền lợi: Bên mua tài sản có quyền sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực.
- Về nghĩa vụ: Bên mua tài sản cẩn phải chịu hoàn toàn những rủi ro về tài sản trong thời gian bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp xuất hiện sự thỏa thuận khác giữa bên mua và bên bán tài sản.
Quyền và nghĩa vụ của bên bán tài sản
- Về quyền lợi:
- Quyền đòi lại tài sản: Trong trường hợp bên mua vi phạm các thỏa thuận trước đó về bảo lưu quyền sở hữu như không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán thì bên bán có quyền đòi lại tài sản. Khi đó, bên bán sẽ trừ giá trị hao mòn tài sản và hoàn lại số tiền còn lại cho bên mua đã thanh toán trước đó.
- Quyền yêu cầu bồi thường: Trong trường hợp bên mua làm mất hoặc hư hỏng tài sản thì bên bán sẽ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại tài sản.
- Về nghĩa vụ: Bên bán cần phải hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Như vậy, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu luôn đảm bảo quyền lợi và là cơ sở để các bên thực hiện đúng nghĩa vụ của mình khi xuất hiện một hoạt động mua bán tài sản.
Quyền và nghĩa vụ bảo lưu quyền sở hữu
Bảo lưu quyền sở hữu chấm dứt khi nào?
Theo điều 334 Bộ luật dân sự năm 2015 thì bảo lưu quyền sở hữu sẽ chấm dứt trong các trường hợp như sau:
Thứ nhất, nghĩa vụ thanh toán cho bên bán được thực hiện xong. Trong trường hợp khi bên mua tài sản đã thực hiện hoàn tất việc thanh toán theo đúng thỏa thuận trước đó giữa bên mua và bên bán tài sản thì sẽ chính thức chấm dứt hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu tài sản.
Thứ hai, bên bán nhận lại tài sản bảo lưu quyền sở hữu. Trường hợp này xảy ra khi bên mua không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình dẫn đến có sự vi phạm hợp đồng. Khi đó, bên bán có quyền lấy lại tài sản và chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu tài sản.
Thứ ba, theo thỏa thuận của các bên. Việc chấm dứt hợp đồng này dựa vào sự thỏa thuận và đồng ý giữa bên mua và bên bán. Điều này có thể xảy ra cả trong trường hợp bên mua đã thanh toán hay chưa thanh toán hết tiền mua tài sản, thậm chí là đã hết thời hạn bảo lưu quyền sở hữu.
Tuy nhiên, việc chấm dứt hợp đồng trên thực tế phụ thuộc nhiều vào các trườn hợp như tài sản bảo lưu quyền sở hữu không còn, bảo lưu quyền sở hữu được thay thế bằng một biện pháp khác…. Do đó, các bên cần lựa chọn trường hợp và thời điểm chấm dứt hợp đồng phù hợp với quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Bảo lưu quyền sở hữu là một biện pháp bảo đảm đáng tin cậy trong các hoạt động mua bán tài sản, đem đến nhiều lợi ích và quyền lợi trong quan hệ mua bán, kinh doanh giữa người bán tài sản và người mua tài sản.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất