avatart

khach

icon

Vay tín chấp không có khả năng trả nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Kiến thức vay tín chấp

- 12/11/2022

0

Kiến thức vay tín chấp

12/11/2022

0

Bạn vay tín chấp không có khả năng trả vì lý do khách quan tác động như mất việc, bệnh tật... Lúc này liệu bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Mục lục [Ẩn]

Vay tín chấp là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, dựa hoàn toàn vào uy tín của cá nhân và công ty đang công tác để phục vụ cho các mục đích cá nhân, có thể là một khoản chi phí cho đám cưới, du lịch hoặc mua hàng tiêu dùng và các khoản cho vay rất thuận tiện để phục vụ cho tất cả các nhu cầu của bạn. Một khoản vay tín chấp thường dao động từ 10 triệu đồng đến 500 triệu đồng và thời hạn cho vay linh hoạt từ 12 tháng đến 60 tháng.

Vay tín chấp thường dựa vào thỏa thuận của 2 bên, thường một bên là ngân hàng và một bên là cá nhân đi vay. Hình thức vay vốn này có thủ tục khá đơn giản. Nhưng phía ngân hàng sẽ có các nghiệp vụ chuyên nghiệp để thẩm định xem có nên cho vay trả góp hay không. Dù vậy, rủi ro khi vay tín chấp không có khả năng trả nợ vẫn hoàn toàn có thể xảy ra.

Bạn Thu đang công tác tại một công ty ở TPHCM hỏi rằng: “Tôi có vay tín chấp của Home Credit với số tiền 25 triệu được hơn 1 năm. Thời hạn trả gốc và lãi là 18 tháng, mỗi tháng đóng 2.500.000. Chỉ còn 3 tháng nữa là tôi trả xong hợp đồng. Nhưng bất ngờ công ty bị phá sản, tôi rơi vào cảnh vay tín chấp mất khả năng chi trả. Nếu đưa ra Tòa liệu tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?”.

Không có khả năng trả nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi vay tín chấp

Không có khả năng trả nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi vay tín chấp

Để trả lời cho câu hỏi trên, các bạn cần biết những điểm sau:

Trách nhiệm mà người vay phải thực hiện khi vay tín chấp

Vay tín chấp nói riêng và vay tài sản nói chung là một trong những quan hệ dân sự được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản khác có liên quan.

Theo quy định tại Điều 345 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp sẽ phải được lập thành văn bản, trong đó xác định cụ thể các nội dung về số tiền, mục đích, thời hạn và lãi suất vay, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ vay tín chấp.

Khi tham gia vào quan hệ vay tài sản, bên vay có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015. Ngoài ra đối với trường hợp vay nợ có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đủ số tiền thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả lãi chậm trả.

Các quy định về vay tín chấp trong Bộ luật Dân sự hay Bộ luật Hình sự hiện nay không đề cập đến trách nhiệm hình sự của người vay tín chấp trong trường hợp không thể trả nợ do có khó khăn về tài chính. Bởi vậy mà trong hầu hết các trường hợp khách hàng chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự.

➤ Xem thêm: Bạn bị nợ quá hạn, có cách nào hay hơn chạy trốn ngân hàng không?

Hợp đồng vay tín chấp giữa ngân hàng và người tiêu dùng

Hợp đồng vay tín chấp giữa ngân hàng và người tiêu dùng

Khi nào vay tín chấp không có khả năng trả nợ có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự?

Như đã phân tích ở trên thì hầu hết các trường hợp khách hàng khi không trả được nợ của khoản vay tín chấp sẽ chịu trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nếu có đầy đủ các yếu tố cấu thành thì hành vi này hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) thì:

Điều 175: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Nhìn vào quy định trên và đối chiếu với các nội dung trong Bộ luật Dân sự 2015 có thể thấy điểm khác biệt, đồng thời là yếu tố quan trọng để xác định việc không trả nợ khoản vay tín chấp phải chịu trách nhiệm hình sự so với các trường hợp chịu trách nhiệm dân sự thông thường nằm ở chỗ hành vi không trả nợ là do sự cố ý của người vay.

Nếu người vay tín chấp không trả được nợ mà có đủ các yếu tố cấu thành như Điều 175 Bộ luật Hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Quay trở lại với trường hợp của chị Thu ở đầu bài, việc chị Thu bị mất khả năng trả nợ là do công ty bị phá sản. Chị Thu cũng không có hành vi bỏ trốn để quỵt nợ nên trong trường hợp này sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Bên vay có quyền kiện khách hàng khi trả nợ không đúng hạn

Bên vay có quyền kiện khách hàng khi trả nợ không đúng hạn

Ngân hàng có thể làm gì nếu người vay không chịu trả

Tuy trong trường hợp thông thường, người vay tín chấp không có khả năng trả nợ sẽ rất ít khi phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng vẫn phải chịu các trách nhiệm về dân sự.

Trước tiên, Ngân hàng có quyền yêu cầu bên vay trả lãi trên nợ gốc và lãi trên nợ gốc quá hạn. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể thỏa thuận lại về việc gia hạn khoản vay để người vay có thêm thời gian trả nợ.

Trong trường hợp người vay vẫn không thể trả nợ, Ngân hàng hoàn toàn có quyền khởi kiện đến Tòa án để kiện đòi tài sản. Các trường hợp vay tín chấp với ngân hàng do các bên bắt buộc phải ký hợp đồng vay nên thời hiệu khởi kiện sẽ là 03 năm, kể từ ngày Ngân hàng biết hoặc phải biết về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. (Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự).

Đối với trường hợp bị Ngân hàng khởi kiện, ngoài việc phải trợ nợ gốc, tiền lãi (đối với khoản vay có lãi), lãi chậm trả, người vay còn có thể bị phạt tiền từ 2 đến 3 triệu đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Nếu sau khi tòa án xét xử mà vẫn không chấp hành việc trả tiền cho ngân hàng thì bạn có thể bị sẽ cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án, có thể kê biên, phong tỏa tài sản,… để thu hồi số nợ cho ngân hàng.

➤ Xem thêm: Cách trả nợ ngân hàng khi bị mất nguồn thu nhập

Vì những lý do trên mà việc khách hàng được tư vấn kỹ càng khi vay tín chấp là điều hết sức cần thiết. Hãy đăng ký tư vấn vay tín chấp ngay hôm nay để không phải lo lắng về việc mất khả năng trả nợ.


Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

3,5 (13 lượt)

3,5 (13 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn vay tín chấp

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH LÃI SUẤT VAY VỐN

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *