Quy định bảo hiểm xã hội cho cán bộ không chuyên trách mới nhất
Mục lục [Ẩn]
Cán bộ không chuyên trách gồm đối tượng nào?
Căn cứ vào Điều 2, Nghị định 121/2003/NĐ-CP, thì Cán bộ không chuyên trách bao gồm các đối tượng sau:
3. Cán bộ không chuyên trách cấp xã bao gồm:
a) Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo và 01 cán bộ Văn phòng Đảng ủy;
b) Phó Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
c) Phó Chỉ huy trưởng quân sự;
d) Cán bộ kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
đ) Cán bộ lao động - thương binh và xã hội;
e) Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em;
g) Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
h) Cán bộ phụ trách đài truyền thanh;
i) Cán bộ quản lý nhà văn hóa;
k) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh;
l) Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
4. Cán bộ không chuyên trách ở thôn và tổ dân phố gồm: Bí thư Chi bộ thôn, trưởng thôn, công an viên ở thôn và Bí thư Chi bộ, tổ trưởng dân phố ở phường, thị trấn.
Khác với cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ không chuyên trách cấp xã không hưởng lương từ ngân sách mà chỉ hưởng khoản phụ cấp theo quy định, dù có thâm niên công tác vẫn không được tăng phụ cấp trừ khi Nhà nước có điều chỉnh hoặc tăng lương cho cán bộ, công nhân viên chức trong cả nước.
Vậy chế độ bảo hiểm xã hội dành cho cán bộ không chuyên trách được quy định như thế nào? Hãy cùng TheBank tìm hiểu ngay sau đây.
Cán bộ không chuyên trách ở xã, phường
Mức đóng BHXH cho cán bộ không chuyên trách
Trước hết chúng ta cùng tìm hiểu căn cứ đóng BHXH dành cho cán bộ không chuyên trách
Căn cứ đóng BHXH
Theo quy định của Luật BHXH năm 2014 từ ngày 01/01/2016, cán bộ hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc chỉ ở 2 chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Họ không thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản và trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 29/2013/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định: “Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp và chế độ bảo hiểm y tế".
Như vậy, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã chỉ được hưởng phụ cấp, không được hưởng lương. Do đó, căn cứ đóng BHXH của người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn là dựa trên mức lương cơ sở chứ không phải mức lương đóng bảo hiểm.
Theo quy định của Luật BHXH năm 2014, từ ngày 1/1/2016, nhóm đối tượng này thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, mức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất bằng 22% mức lương cơ sở (người hoạt động không chuyên trách đóng 8% và UBND xã được Ngân sách nhà nước cấp đóng 14%).
Trước đó, Luật BHYT năm 2008 cũng quy định nhóm này thuộc đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT, mức đóng hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở (người hoạt động không chuyên trách đóng 1,5%, UBND xã được ngân sách nhà nước cấp đóng 3%).
Mức đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ không chuyên trách
Mức đóng BHXH
Mức đóng BHXH của cán bộ không chuyên trách như sau:
Đối tượng | Tỷ lệ trích đóng BHXH (%) | ||
Quỹ ốm đau, thai sản | Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp | Quỹ hưu trí, tử tuất | |
Cán bộ không chuyên trách | - | - | 8 |
UBND xã, phường | - | - | 14 |
Tổng | - | - | 22 |
Đơn vị: %
Như vậy, hàng tháng, cán bộ không chuyên trách đóng 8% và UBND xã, phường đóng 14% mức lương cơ sở vào Quỹ hưu trí, tử tuất.
Mặt khác, căn cứ Điều 3, Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng. Do đó, mức đóng mới năm 2019 của cán bộ không chuyên trách là 8% x 1.490.000 = 119.200 đồng/tháng, của UBND xã, phường là 208.600 đồng/tháng.
Chế độ BHXH cho cán bộ không chuyên trách
Cán bộ không chuyên trách được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất khi tham gia BHXH. Mức hưởng chế độ hưu trí và tử tuất tuân theo quy định Luật BHXH về mức hưởng BHXH khác nhau giữa lao động nam và lao động nữ.
Chế độ hưu trí
Căn cứ tính lương hưu là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm và thời gian đóng. Bảng sau mô tả chi tiết mức hưởng lương hưu theo thời gian đóng BHXH:
Đối tượng | Thời gian đóng BHXH (năm) | ||||
15 | 16 | 17 - 29 | 30 | 31 | |
Lao động nữ | 45 | Mỗi năm tăng 2% | 75 | - | |
Lao động nam | - | 45 | Mỗi năm tăng 2% | 75 |
Đơn vị: %
Mặt khác, từ năm 2018, người lao động muốn hưởng lương hưu tối đa phải đóng thêm 5 năm nữa, theo đó, lao động nữ phải đủ 30 năm, lao động nam phải đủ 35 năm mới được hưởng lương hưu tối đa 75%.
Chế độ tử tuất
- Mai táng phí: Thân nhân được hưởng mai táng phí bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
- Tuất hàng tháng:
- Tuất cơ bản: 50% mức lương tối thiểu chung/định suất.
- Tuất nuôi dưỡng: 70% mức lương tối thiểu chung/định suất (trường hợp không còn người trực tiếp nuôi dưỡng).
- Số người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người đối với 1 người chết. Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định.
- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ, BNN chết.
- Tuất một lần:
- Trường hợp người lao động đang làm việc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết: Thân nhân hưởng tính theo số năm đóng BHXH của người chết: Mỗi năm đóng BHXH tính bằng 1,5 tháng bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH. Mức hưởng tối thiểu bằng 3 tháng lương bình quân.
- Trường hợp người đang hưởng lương hưu chết: Thân nhân hưởng tính theo thời gian đã hưởng lương hưu. Nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng. Nếu chết vào tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu. Mức trợ cấp thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
Bảo hiểm y tế cho cán bộ không chuyên trách
Căn cứ vào khoản 7 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014 quy định:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng ⅔ và người lao động đóng ⅓;
…”
Chiếu theo luật trên, cán bộ không chuyên trách cấp xã thuộc đối tượng của điểm b khoản 1 Điều 12.
Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định:
“Điều 7. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
...
đ) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác;
..."
Vậy nên chế độ BHYT của cán bộ không chuyên trách cấp xã cũng phụ thuộc vào mức tiền lương cơ sở.
Mức lương cơ sở hiện nay đang là 1.490.000 vnđ/tháng. Cụ thể là tổng mức đóng của họ là 4,5% x 1.490.000 đồng = 67.050 vnđ, họ đóng 1/3, còn UBND cấp xã đóng 2/3.
Đọc thêm: Những thay đổi về BHXH năm 2021
Trên đây là các quy định mới nhất về chế độ và mức đóng BHXH dành cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. BHXH bắt buộc cho cán bộ không chuyên trách là chính sách cải cách của nhà nước, giúp nhóm đối tượng này được hưởng các quyền lợi khi tham gia đóng góp vào Quỹ hưu trí, tử tuất.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất