Mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân theo quy định pháp luật năm 2020
Mục lục [Ẩn]
Trong cuộc sống hiện nay các hoạt động vay tiền được diễn ra khá thường xuyên và phổ biến không chỉ giữa các cá nhân với nhau và còn giữ các cá nhân với ngân hàng hay công ty tài chính.
Theo quy định của luật Dân sự 2015 thì hợp đồng vay mượn tiền không bắt buộc phải lập thành văn bản cũng như không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên để tránh một số rủi ro cũng như đảm bảo quyền lợi cho người đi vay, các cá nhân tham gia hoạt động vay tiền nên thành lập văn bản hợp đồng vay tiền.
Để đảm bảo về nội dung, thỏa thuận và quyền lợi cũng như lợi ích khi vay tiền của các bên tham gia hợp đồng, hướng dẫn cách soạn thảo hợp đồng vay tiền hợp pháp chi tiết sau đây sẽ hỗ trợ bạn.
Hợp đồng vay tiền là gì?
Hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tiền cho bên vay, khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay khoản tiền đã vay và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. (Căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015)
Theo đó, bên cho vay phải có nghĩa vụ giao đủ số tiền mà hai bên thỏa thuận cho bên vay tại địa điểm và theo thời gian đã thỏa thuận.
Ngoài ra, bên cho vay không thể được yêu cầu bên vay phải trả lại tiền trước thời hạn ngoại trừ có thỏa thuận khác, cụ thể theo Điều 469 và Điều 467 của Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng vay tiền:
“Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Các mẫu hợp đồng vay tiền
- Hợp đồng cho vay tiền có thế chấp tài sản: Đây là loại hợp đồng vay tiền cá nhân với công ty hoặc hợp đồng vay tiền ngân hàng. Thường thì các tổ chức tín dụng và ngân hàng đã có hợp đồng cho vay theo mẫu sẵn, kèm hợp đồng vay tiền thế chấp sổ đỏ, giấy tờ xe, các giấy tờ có giá…
- Hợp đồng vay không thế chấp tài sản: Là loại hợp đồng cho vay dựa trên sự tín nhiệm. Không có bất cứ tài sản nào thế chấp để đảm bảo cho khoản vay.
Một số mẫu hợp đồng được nhiều người quan tâm nhiều nay đó là:
- Hợp đồng vay tiền tại ngân hàng như: VPBank, Eximbank...
- Hợp đồng vay tiền tại công ty tài chính: Fe Credit, Home Credit, HD Saison…
- Hợp đồng vay tiền giữa 2 cá nhân, 2 công ty...
Nội dung của hợp đồng vay tiền cá nhân
Nội dung hợp đồng vay tiền không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Nội dung của hợp đồng được quy định tại Điều 398 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
“Điều 398. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp.”
Các mẫu hợp đồng vay tiền
Để tải mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân khách hàng có thể truy cập: TẠI ĐÂY
Các quy định về hợp đồng vay tiền cá nhân
Đối tượng của hợp đồng vay tiền
Theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH, cụ thể:
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ theo quy định của pháp luật thì đối tượng của hợp đồng vay tiền phải là tiền Việt Nam đồng.
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tiền
Hợp đồng vay tiền có hiệu lực khi thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định."
Lãi suất trong hợp đồng vay tiền
Căn cứ Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 thì lãi suất trong hợp đồng vay tiền mặt được quy định tại:
"1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ."
Như vậy, mức lãi suất được thỏa thuận giữa 2 bên vay và bên cho vay không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Nếu vi phạm về lãi suất, người cho vay có thể bị phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự:
Xử phạt vi phạm hành chính
Nếu cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay (Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định 167/2013 của Chính phủ)
Chịu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
“1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, có thể thấy, mức phạt hành vi cho vay nặng lãi là rất nặng. Bởi vậy, cả bên vay và bên cho vay đều phải thực hiện theo đúng quy định về lãi suất.
Các quy định về hợp đồng vay tiền cá nhân
Nghĩa vụ của bên vay và bên cho vay
Nghĩa vụ của bên cho vay
Theo Điều 465 của Bộ luật Hình sự năm 2015 về nghĩa vụ của bên cho vay:
“1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.”
Nghĩa vụ của bên vay
Theo Điều 466 của Bộ luật Hình sự năm 2015 về nghĩa vụ của bên vay như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trên đây là những thông tin chi tiết về mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân theo quy định pháp luật mới nhất năm 2020, hy vọng có thể giúp các bạn có thể tham khảo cách viết, cách soạn thảo và trình bày mẫu hợp đồng vay tiền sao cho hợp pháp.
Giải đáp thắc mắc và tư vấn MIỄN PHÍ!!
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất