Đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì cách tính như nào?
Mục lục [Ẩn]
Đóng bảo hiểm xã hội không liên tục là tình trạng thường xuyên xảy ra đối với nhiều người lao động. Vậy cách tính BHXH trong trường hợp này thế nào, có ảnh hưởng gì đến quyền lợi khi hưởng các chế độ không?
Cách tính BHXH cho người lao động khi không đóng bảo hiểm xã hội liên tục
Khoản 5 Điều 3 Luật BHXH 2014 quy định về thời gian đóng BHXH:
- Thời gian đóng BHXH là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng BHXH cho đến khi dừng đóng.
- Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng thì thời gian đóng BHXH là tổng thời gian đã đóng BHXH.
Do đó, nếu người lao động đóng BHXH không liên tục thì vẫn được cộng dồn tổng các khoản thời gian đóng.
Lưu ý: Trường hợp người lao động đã chốt sổ BHXH, hưởng chế độ BHXH 1 lần, nếu sau đó đóng lại thì sẽ phải tính từ đầu do khoảng thời gian trước đây đã được tính để hưởng chế độ.
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Thu Huyền đóng BHXH bắt buộc 1 năm tại 1 Công ty. Sau đó, vì dịch bệnh Covid-19 nên chị Huyền bị công ty cắt giảm nhân sự và nghỉ việc trong trong vòng 6 tháng tiếp tháng. Đến nay chị Huyền mới đi làm lại và bắt đầu được Công ty mới đóng tiếp BHXH. Như vậy, chị Huyền vẫn được bảo lưu 1 năm đóng BHXH cộng dồn vào thời gian đóng BHXH tiếp tại Công ty mới.
Đóng BHXH liên tục thì sẽ được cộng dồn số năm đã đóng thành tổng thời gian đóng BHXH
Đóng bảo hiểm xã hội không liên tục có ảnh hưởng gì không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng 5 chế độ: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện được hưởng 2 chế độ là hưu trí và tử tuất. Vì thời gian đóng BHXH được cộng dồn và mỗi chế độ sẽ có điều kiện hưởng khác nhau, nên nếu thời gian đóng BHXH của bạn không vi phạm điều kiện nào thì vẫn được hưởng chế độ BHXH.
Để giúp người lao động có thông tin rõ ràng hơn, chúng tôi sẽ tổng hợp những điều kiện được hưởng của từng chế độ:
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Người lao động bị ốm đau hoặc tai nạn mà không phải do tai nạn lao động phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma tuý theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
Ngoài ra, với người lao động nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền cũng sẽ được hưởng chế độ này.
Như vậy, với chế độ ốm đau không quy định về thời gian đóng BHXH tối thiểu bao nhiêu mới được hưởng, chỉ cần đang đóng BHXH và đáp ứng một trong các trường hợp trên sẽ được hưởng theo quy định.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Để được hưởng chế độ thai sản, người lao động phải đáp ứng được các điều kiện về thời gian đóng BHXH:
- Đóng đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận con nuôi;
- Đóng đủ 12 tháng trở lên khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì cần đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con;
- Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Người lao động đóng đủ điều kiện thì vẫn được hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
Đối với chế độ tai nạn lao động, người lao động được hưởng khi có đủ các điều kiện như:
- Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong thời gian làm việc;
- Người lao động bị tai nạn khi thực hiện yêu cầu của người sử dụng lao động ngoài nơi làm việc và ngoài giờ làm việc;
- Gặp tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Ngoài ra, người bị tai nạn lao động phải có giám định bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thì mới được hưởng chế độ này.
Đối với chế độ bệnh nghề nghiệp, người lao động được hưởng chế độ này khi bị bệnh nằm danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ LĐTBXH ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề nghiệp có yếu tố độc hại, có giám định bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh.
Văn bản pháp luật hiện hành cũng không quy định về thời gian cụ thể đóng BHXH để hưởng chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp. Người lao động đang đóng BHXH nếu có vấn đề về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp sẽ được xem xét để hưởng chế độ này.
Điều kiện hưởng chế độ hưu trí
Quy định cộng dồn số năm đóng BHXH trong tổng thời gian đóng BHXH liên quan nhiều nhất đến chế độ hưu trí của người lao động. Để hưởng lương hưu, người lao động cần đáp ứng một số điều kiện sau:
- Người lao động nghỉ việc đã đóng đủ BHXH từ 20 năm trở lên;
- Nam đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ đủ 55 tuổi 04 tháng;
- Nam đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ đủ 50 tuổi 04 tháng nếu có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH ban hành. Hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên từ trước 01/01/2021;
- Nam đủ 50 tuổi 03 tháng, nữ đủ 45 tuổi 04 tháng có đủ 15 năm làm công việc khai than than trong hầm lò;
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Nam đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ đủ 50 tuổi 04 tháng bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
- Nam đủ 50 tuổi 03 tháng, nữ đủ 45 tuổi 04 tháng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Điều kiện hưởng chế độ tử tuất
Khi người lao động đóng BHXH chết thì thân nhân hoặc người lo mai táng sẽ được hưởng trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất 1 lần.
Đọc thêm:
Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tối thiểu 60 tháng trở lên;
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp;
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
- Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH 1 lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất 1 lần
- Người lao động chết không thuộc trường hợp để nhân thân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp nhân thân được hưởng tiền tuất hàng tháng nhưng lại không có thân nhân đủ điều kiện hưởng;
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có nhu cầu hưởng trợ cấp tuất 1 lần; trừ trường hợp con dưới 6 tuổi, con/vợ/chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người lao động chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ/chồng, cha/mẹ đẻ, cha/mẹ nuôi, cha vợ/chồng, mẹ vợ/chồng hoặc thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng) thì trợ cấp tuất 1 lần được thực hiện theo pháp luật thừa kế.
Qua bài viết này, chúng ta nắm được người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục cũng không ảnh hưởng nhiều đến các chế độ được nhận. Vậy nên người lao động hãy yên tâm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH để đảm bảo quyền lợi của mình.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất