avatart

khach

icon

Đất chưa sử dụng là gì? Quy định của pháp luật về đất chưa sử dụng

Đầu tư

- 10/12/2021

0

Đầu tư

10/12/2021

0

Đất đai được phân loại thành 3 nhóm: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Vậy đất chưa sử dụng là đất gì?

Mục lục [Ẩn]

Đất chưa sử dụng là gì?

Khái niệm đất chưa sử dụng được quy định tại Khoản 3, Điều 10, Luật Đất đai như sau:

“3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng”.

Như vậy, đất chưa sử dụng gồm những loại đất chưa được xếp vào 1 trong 2 nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp.

Thế nào là đất chưa sử dụng?

Thế nào là đất chưa sử dụng?

Các loại đất chưa sử dụng

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 10, Luật Đất đai thì đất đai sẽ được phân thành 3 nhóm sau:

Nhóm đất

Các loại đất

Nhóm đất nông nghiệp

- Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác.

- Đất trồng cây lâu năm.

- Đất rừng sản xuất.

- Đất rừng phòng hộ.

- Đất rừng đặc dụng.

- Đất nuôi trồng thủy sản.

- Đất làm muối.

- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Nhóm đất phi nông nghiệp

- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan.

- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

- Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.

- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.

- Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.

Nhóm đất chưa sử dụng

Bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Dựa theo phân loại trên thì đất chưa sử dụng sẽ bao gồm các loại đất chưa được phân loại vào nhóm đất nông nghiệp và phi nông nghiệp.

Ngoài ra, đất chưa sử dụng được chia thành 3 loại:

  • Đất bằng chưa sử dụng
  • Đất đồi núi chưa sử dụng
  • Núi đá không có rừng cây.

(Căn cứ Khoản 1, Điều 58, Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Đất bằng chưa sử dụng là đất gì?

Đất bằng chưa sử dụng là đất gì?

Ký hiệu đất chưa sử dụng trên bản đồ địa chính

Căn cứ Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính thì đất chưa sử dụng được ký hiệu như sau:

Phân loại

Ký hiệu đất

Đất bằng chưa sử dụng

BCS

Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

Núi đá không có rừng cây

NCS

Các quy định về đất chưa sử dụng

Quy định quản lý đất chưa sử dụng

Căn cứ Điều 164, Luật Đất đai quy định như sau:

“Điều 164. Quản lý đất chưa sử dụng

1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.

3. Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo quy định của Chính phủ”.

Như vậy, thẩm quyền quản lý đất chưa sử dụng thuộc về Ủy ban nhân dân (UBND)cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong đó:

  • UBND cấp xã sẽ quản lý đất chưa sử dụng tại địa phương
  • UBND cấp tỉnh sẽ quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở

Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng

Căn cứ Điều 165, Luật Đất đai quy định như sau:

“Điều 165. Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng

1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất”.

Như vậy, Nhà nước khuyến khích đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng để tránh lãng phí tài nguyên đất.

Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng

Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng

Đất chưa sử dụng có được chuyển nhượng không?

Đất chưa sử dụng thuộc quyền quản lý của UBND cấp xã hoặc UBND cấp tỉnh và không được phép chuyển nhượng theo quy định hiện nay. 

Thu hồi đất chưa sử dụng

Căn cứ Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai quy định như sau:

“11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.

Vì đất chưa sử dụng thuộc quyền quản lý của Nhà nước, nếu chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy hoạch thì sẽ không có việc bị thu hồi. Tuy nhiên, nếu đất chưa sử dụng được giao cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức nhưng không sử dụng sẽ bị thu hồi sau 1 thời gian nhất định. Để biết thêm thông tin, khách hàng vui lòng tham khảo thêm bài viết: Đất không sử dụng có bị thu hồi không?

Hạn mức giao đất chưa sử dụng

Căn cứ Khoản 5, Điều 129 Luật Đất đai quy định như sau:

“5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này”.

Theo quy định trên thì hạn mức giao chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được quy định như sau:

- Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long

- Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

- Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất: Đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

Thời hạn sử dụng đất chưa sử dụng

Căn cứ Khoản 3, Điều 132 Luật Đất đai quy định như sau:

“3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, nếu đất chưa sử dụng được đưa vào sử dụng để xây dựng các công trình công cộng tại địa phương như công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa, xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương… thì thời hạn sử dụng đất với mỗi lần thuê không quá 5 năm.

Các quy định về đất chưa sử dụng

Các quy định về đất chưa sử dụng

Tổng diện tích đất chưa sử dụng ở nước ta

Theo Quyết định kết quả kiểm kê diện tích đất đai của cả nước năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và công bố, tính đến ngày 31/12/2019 thì tổng diện tích tự nhiên là 33.131.713 ha, bao gồm: 

  • Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 27.986.390 ha
  • Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 3.914.508 ha
  • Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 1.230.815 ha.

Vậy tổng diện tích đất chưa sử dụng ở nước ta theo số liệu mới nhất được công bố là 1.230.815 ha.

Căn cứ Điều 34, Luật Đất đai thì việc kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một lần và được thực hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Quy trình này cần phải thực hiện đúng thủ tục, đúng quy định về kiểm kê.

Như vậy, diện tích đất chưa sử dụng ở nước ta còn tương đối nhiều. Nhà nước cũng đang triển khai nhiều chính sách khuyến khích việc đầu tư, khai hoang, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng, tránh lãng phí tài nguyên đất.

 

Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

5 (1 lượt)

5 (1 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn miễn phí

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *