avatart

khach

icon

Đất lâm nghiệp có được đền bù không khi Nhà nước thu hồi?

Đầu tư

- 07/02/2022

0

Đầu tư

07/02/2022

0

Nhà nước thường thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội... Vậy đất lâm nghiệp có được đền bù không khi Nhà nước thu hồi đất?

Mục lục [Ẩn]

Đất lâm nghiệp bị Nhà nước thu hồi khi nào?

Căn cứ Khoản 1, Điều 16, Luật Đất đai quy định 3 trường hợp đất lâm nghiệp bị thu hồi như sau:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Đất lâm nghiệp có được đền bù không khi Nhà nước thu hồi?

- Căn cứ Khoản 3, Điều 26, Luật Đất đai quy định như sau:

“Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất lâm nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất sẽ được đền bù theo quy định. 

Đất lâm nghiệp có được đền bù không?

Đất lâm nghiệp có được đền bù không?

Trường hợp không được bồi thường khi thu hồi đất lâm nghiệp

Căn cứ Điều 82, Luật Đất đai quy định như sau:

“Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”.

Theo quy định trên, một số trường hợp sẽ không được Nhà nước đền bù về đất khi thu hồi đất như:

  • Đất lâm nghiệp bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Các trường hợp thu hồi đất lâm nghiệp do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất.
  • Đất lâm nghiệp không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai (trừ trường hợp đất lâm nghiệp đã sử dụng trước ngày 1/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp).
  • Đất lâm nghiệp được Nhà nước giao để quản lý.
  • Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
  • Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất (ngoại trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng).
  • Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp.

Ngoài việc được bồi thường khi thu hồi đất, đất lâm nghiệp có được chuyển nhượng không?

Các trường hợp được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất lâm nghiệp

Các trường hợp được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất lâm nghiệp

Điều kiện đền bù đất lâm nghiệp khi bị thu hồi

Căn cứ Điều 75, Luật Đất đai quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.

Như vậy, điều kiện để đất lâm nghiệp được đền bù khi Nhà nước thu hồi là:

  • Sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm
  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

Để được đền bù người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận

Để được đền bù người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận

Đất lâm nghiệp bị thu hồi được bồi thường thế nào?

Bồi thường về đất

- Căn cứ Điều 74, Luật Đất đai quy định như sau:

“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật”.

Như vậy, việc bồi thường đất lâm nghiệp (có đủ điều kiện được bồi thường) được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Trường hợp không có đất để bồi thường thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.

Bồi thường đối với cây trồng

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 90, Luật Đất đai quy định như sau:

“Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với cây hằng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng”.

Theo quy định trên, ngoài được bồi thường về đất thì người sử dụng đất còn được bồi thường thiệt hại với cây trồng trên đất lâm nghiệp. Việc bồi thường sẽ được áp dụng với từng loại cây như: Cây hàng năm, cây lâu năm…

Người sử dụng đất còn được bồi thường về cây trồng trên đất lâm nghiệp

Người sử dụng đất còn được bồi thường về cây trồng trên đất lâm nghiệp

Được xem xét hỗ trợ

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất còn được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2, Điều 83, Luật Đất đai:

“2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Thời gian chi trả tiền bồi thường khi thu hồi đất lâm nghiệp

Căn cứ Điều 93, Luật Đất đai quy định như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Theo quy định trên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất. Nếu việc bồi thường chậm chi trả thì ngoài tiền bồi thường người sử dụng đất sẽ được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp.

Như vậy, đất lâm nghiệp sẽ được đền bù khi Nhà nước thu hồi nếu có đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai.


Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

(0 lượt)

(0 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn miễn phí

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *