avatart

khach

icon

Khái niệm thu hồi đất nông nghiệp và các quy định cần biết

Đầu tư

- 17/02/2022

0

Đầu tư

17/02/2022

0

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Vậy khái niệm thu hồi đất nông nghiệp được hiểu như thế nào?

Mục lục [Ẩn]

Khái niệm thu hồi đất nông nghiệp

Thu hồi đất nông nghiệp là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất nông nghiệp của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất nông nghiệp của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

(Căn Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai)

Đất nông nghiệp bị thu hồi khi nào?

Căn cứ Khoản 1, Điều 16, Luật Đất đai Nhà nước quyết định thu hồi đất nông nghiệp trong các trường hợp sau đây:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
  • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
  • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm.
  • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
  • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành.

Các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp

Các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người như:

  • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
  • Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
  • Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
  • Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Đất nông nghiệp có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi?

- Căn cứ Khoản 3, Điều 26, Luật Đất đai quy định như sau:

“Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, người sử dụng đất nếu có đủ điều kiện sẽ được bồi thường theo quy định. 

Trường hợp không được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp

Căn cứ Điều 82, Luật Đất đai quy định như sau:

“Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”.

Một số trường hợp thu hồi đất nông nghiệp nhưng không được bồi thường như:

  • Đất nông nghiệp được Nhà nước giao để quản lý.
  • Đất nông nghiệp bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Đất nông nghiệp bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất.
  • Đất nông nghiệp không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai (trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp).
  • Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng).
  • Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp.

Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp không được bồi thường

Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp không được bồi thường

Điều kiện đền bù đất nông nghiệp khi bị thu hồi

Căn cứ Điều 75, Luật Đất đai quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.

Như vậy, để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất nông nghiệp phải có đủ các điều kiện sau:

  • Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm
  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường, hỗ trợ thế nào?

Bồi thường về đất

- Căn cứ Điều 74, Luật Đất đai quy định như sau:

“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật”.

Như vậy, việc bồi thường đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Nếu không có đất để bồi thường thì cá nhân, hộ gia đình sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất nông nghiệp.

Thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường thế nào?

Thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường thế nào?

Bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại

Căn cứ Điều 77, Luật Đất đai quy định như sau:

“Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.

Như vậy, ngoài được bồi thường về đất, người sử dụng đất còn được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Tuy nhiên, theo Điểm d, Khoản 1, Điều 76, Luật Đất đai thì đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất.

Bồi thường đối với cây trồng

Căn cứ Khoản 1, Điều 90, Luật Đất đai quy định như sau:

“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với cây hằng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng”.

Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường theo quy định. Hình thức bồi thường sẽ phụ thuộc vào từng loại cây trồng như: Cây hằng năm, cây lâu năm, cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác, cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên.

Bồi thường với cây trồng khi thu hồi đất nông nghiệp

Bồi thường với cây trồng khi thu hồi đất nông nghiệp

Bồi thường đối với vật nuôi

Căn cứ Khoản 2, Điều 90, Luật Đất đai quy định như sau:

“2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định”.

Như vậy, nếu việc thu hồi đất nông nghiệp (trường hợp này là đất nuôi trồng thủy sản) mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường nếu tại thời điểm thu hồi đất chưa đến kỳ thu hoạch thủy sản.

Được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ Điểm b, Khoản 2, Điều 83, Luật Đất đai quy định như sau:

“2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở”.

Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì người sử dụng đất sẽ được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

Bồi thường với vật nuôi khi thu hồi đất nông nghiệp

Bồi thường với vật nuôi khi thu hồi đất nông nghiệp

Thời gian chi trả tiền bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp

Căn cứ Điều 93, Luật Đất đai quy định như sau:

“Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất (nếu có đủ điều kiện để được bồi thường).

Nếu việc bồi thường chậm chi trả thì bên cạnh số tiền được bồi thường theo quy định, người sử dụng đất còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp.

Như vậy, người sử dụng đất nông nghiệp sẽ được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại, bồi thường về cây trồng, vật nuôi và được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (nếu đủ điều kiện).


Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

(0 lượt)

(0 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn miễn phí

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *