avatart

khach

icon

Cách chia thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình

Đầu tư

- 22/02/2022

0

Đầu tư

22/02/2022

0

Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người sử dụng đất nên nắm được cách chia thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

Mục lục [Ẩn]

“Quyền sử dụng đất của hộ gia đình chia thừa kế thế nào?” là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Việc chia thừa kế khi quyền sử dụng đất mang tên hộ gia đình tương đối phức tạp.

Điều kiện để Giấy chứng nhận ghi tên hộ gia đình

 Giấy chứng nhận ghi tên hộ gia đình (sổ đỏ ghi tên hộ gia đình) có tên gọi đầy đủ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nó là chứng thư pháp lý để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất. Căn cứ Khoản 29, Điều 3, Luật Đất đai quy định như sau:

"Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Như vậy để quyền sử dụng đất mang tên hộ gia đình thì cần có đủ các điều kiện sau:

- Hộ gia đình sử dụng đất là những người:

  • Có quan hệ hôn nhân như vợ chồng
  • Có quan hệ huyết thống như cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; ông nội, bà nội với cháu nội...
  • Có quan hệ nuôi dưỡng như cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi.

- Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước:

  • Giao đất
  • Cho thuê đất
  • Công nhận quyền sử dụng đất
  • Nhận chuyển quyền sử dụng đất: nhận chuyển nhượng, nhận chuyển đổi, nhận thừa kế, nhận tặng cho…

- Có chung quyền sử dụng đất thông qua các hình thức như:

  • Được nhận thừa kế, nhận tặng cho chung quyền sử dụng đất
  • Cùng nhau đóng góp, tạo lập…

Giấy chứng nhận ghi tên hộ gia đình

Giấy chứng nhận ghi tên hộ gia đình

Cách xác định di sản để chia thừa kế

Di sản là gì?

Di sản là tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác để lại sau khi họ chết đi, bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Căn cứ Điều 115, Bộ luật Dân sự 2015, quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
  • Quyền sử dụng đất
  • Các quyền tài sản khác.

Theo quy định trên thì quyền sử dụng đất cũng là một loại di sản, được để lại thừa kế theo quy định.

Cách xác định di sản

Nếu sổ đỏ đứng tên hộ gia đình mà cần chia thừa kế di sản của một người trong hộ gia đình đó thì phải chia đều cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Sau đó lấy phần của người chết ra chia thừa kế.

Ví dụ: Năm 1990, hộ gia đình ông Cường được Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích là 400m2. Khi đó, hộ gia đình ông Cường gồm có 4 thành viên: Ông Cường, vợ và 2 người con trai. 

- Năm 2015, người con trai thứ nhất của ông Cường kết hôn.

- Năm 2021, ông Cường mất.

Khi chia thừa kế quyền sử dụng đất thì phần di sản được xác định như sau:

- Tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận chỉ có 4 thành viên nên chỉ có 4 thành viên này có chung quyền sử dụng đất. Con dâu của ông Cường (vợ của người con trai thứ nhất) không có chung quyền sử dụng đất với hộ gia đình ông Cường nên 400m2 đất sẽ được chia đều cho 4 người, mỗi người được hưởng 100m2 đất .

- Phần di sản mà ông A để lại là 100m2 sẽ được chia thừa kế theo di chúc hoặc chia theo pháp luật hoặc vừa chia theo di chúc, vừa chia theo pháp luật.

Ý nghĩa

Cách xác định di sản để chia thừa kế rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người nhận thừa kế. Chỉ khi xác định được di sản thì người nhận thừa kế mới biết được mình được hưởng bao nhiêu và có nghĩa vụ gì trong phạm vi di sản được hưởng.

Như vậy, sau khi xác định được di sản để chia thừa kế thì thì cần xem người đó có để lại di chúc hay không. Nếu có di chúc hợp pháp thì phần di sản đó sẽ được chia theo di chúc. Nếu không có di chúc sẽ chia theo pháp luật hoặc kết hợp cả 2 (vừa chia theo di chúc, vừa chia theo pháp luật).

Cách xác định di sản là quyền sử dụng đất trước khi chia thừa kế

Cách xác định di sản là quyền sử dụng đất trước khi chia thừa kế

Hướng dẫn chia thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc

Các hình thức của di chúc

Căn cứ Điều 627, Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”.

Như vậy, có 5 hình thức của di chúc, bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
  • Di chúc miệng.

Lưu ý: Căn cứ Điều 629, Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc miệng như sau:

  • Nếu tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  • Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Để di chúc hợp pháp thì cần điều kiện gì?

Căn cứ Điều 630, Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc
  • Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
  • Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Lưu ý:

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện theo quy định trên.

- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:

  • Phải được lập thành văn bản
  • Phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ:

  • Phải được người làm chứng lập thành văn bản
  • Có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu:

  • Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 2 người làm chứng
  • Ngay sau đó, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
  • Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Cách thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình khi có di chúc

Cách thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình khi có di chúc

Cách chia thừa kế

- Căn cứ Điều 626, Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

…”.

Theo quy định trên thì người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Điều đó có nghĩa là, người thừa kế được hưởng bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung ghi trong di chúc. Điều kiện là di chúc đó phải hợp pháp theo nội dung đã phân tích ở trên.

- Ngoài ra theo Khoản 1, Điều 644, Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.

Căn cứ quy định trên thì những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của 1 người thừa kế ngay cả trong trường hợp:

  • Họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc 
  • Chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.

Lưu ý: Quy định này không áp dụng với:

  • Người từ chối nhận di sản theo quy định
  • Những người không có quyền hưởng di sản theo quy định

Xem ngay: 4 khoản tiền có thể phải nộp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất để có sự chuẩn bị tốt nhất về mặt tài chính.

Cách thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình khá đơn giản

Cách thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình khá đơn giản

Hướng dẫn chia thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật

Chia thừa kế theo pháp luật khi nào?

Căn cứ Khoản 1, Điều 650, Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Không có di chúc
  • Di chúc không hợp pháp
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc
  • Cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc
  • Phần di sản có liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người thừa kế theo pháp luật

Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

- Hàng thừa kế thứ hai gồm:

  • Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết
  • Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

- Hàng thừa kế thứ ba gồm:

  • Cụ nội, cụ ngoại của người chết
  • Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết
  • Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột
  • Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Cách chia thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình theo pháp luật

Cách chia thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình theo pháp luật

Cách chia thừa kế

Căn cứ Khoản 2, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau

Như vậy nếu quyền sử dụng đất được chia thừa kế theo pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau

Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do:

  • Đã chết
  • Không có quyền hưởng di sản
  • Bị truất quyền hưởng di sản
  • Từ chối nhận di sản.

Thông thường, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng di sản. Rất ít trường hợp người thuộc hàng thừa kế thứ hai, thứ ba được hưởng di sản khi chia thừa kế theo pháp luật.

Như vậy chỉ cần xác định được di sản để chia thừa kế thì việc chia thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình cũng không quá phức tạp. Việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo di chúc hợp pháp hoặc theo pháp luật.


Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

5 (1 lượt)

5 (1 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn miễn phí

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *