avatart

khach

icon

Bảo lãnh dự thầu là gì? Các quy định về bảo lãnh dự thầu

Thị trường tài chính

- 13/07/2022

0

Thị trường tài chính

13/07/2022

0

Khi thực hiện đấu thầu dự án, chắc chắn bạn sẽ rất quen với khái niệm bảo lãnh dự thầu. Tuy nhiên, đối với những người mới thì khái niệm này vẫn còn khá xa lạ.

Mục lục [Ẩn]

Bảo lãnh dự thầu là gì?

Bảo lãnh dự thầu, hay còn được gọi là bảo đảm dự thầu với khái niệm cụ thể được nêu rõ trong Điều 4 Luật Đấu thầu 2013: "Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu".

Đây là một quy định quan trọng, không thể thiếu và phải được cả bên mời thầu và bên dự thầu tuân thủ nghiêm ngặt. Bên dự thầu cần có bảo đảm dự thầu để đảm bảo trách nhiệm tham gia đấu thầu của mình trong suốt quá trình đấu thầu. Bên đấu thầu phải luôn tuân thủ những quy định về bảo đảm dự thầu để hồ sơ mời thầu là hợp lệ.

Bảo lãnh dự thầu

Bảo lãnh dự thầu

Bảo lãnh dự thầu trong tiếng Anh được gọi là Tender Guarantee hoặc Bid Bond.

Quy định bảo lãnh dự thầu

Dưới đây là những quy định liên quan đến bảo lãnh dự thầu:

Phạm vi bảo lãnh dự thầu

Căn vào vào khoảng 1 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013, phạm vi áp dụng bảo lãnh dự thầu bao gồm các trường hợp sau:

  • Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
  • Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

Giá trị bảo đảm dự thầu

Cũng trong khoản 3 Điều 11 của Luật này, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định:

  • Đối với việc lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được nêu cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu một mức xác định từ 1% - 3% giá gói thầu khi căn cứ vào quy mô cũng như tính chất của từng gói thầu.
  • Đối với việc lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu ở mức xác định từ 0,5% - 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô cũng như tính chất vào từng dự án cụ thể.

Ngoài ra, quy định tại Điều 64 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP cũng chỉ ra, giá trị của bảo đảm dự thầu cho những gói thầu quy mô nhỏ (gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hoá với giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; hoặc gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị không quá 20 tỷ đồng) thì bảo đảm dự thầu có giá trị từ 1% - 1,5% giá gói thầu.

Việc quy định mức xác định cụ thể sẽ giúp nhà thầu và nhà đầu tư cân đối, tính toán để đưa ra chính sách phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.

Hiệu lực của bảo lãnh dự thầu

Hiệu lực của bảo lãnh dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu sẽ bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.

Những trường hợp không được hoàn trả bảo đảm dự thầu

Tại khoản 8 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013, quy định cụ thể những trường hợp không được hoàn trả bảo đảm dự thầu, bao gồm:

  • Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
  •  Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
  • Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;
  • Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
  • Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.

Các biện pháp bảo lãnh dự thầu

Luật Đấu thầu 2013 quy định các biện pháp bảo lãnh dự thầu, bao gồm: Đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh dự thầu của tổ chức tín dụng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo luật pháp Việt Nam.

Nhà thầu cần thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo một trong các hình thức: Đặt cọc/Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng hay chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập theo pháp luật Việt Nam (theo hướng dẫn trong khoản 1 Mục 9 Chương I Mẫu hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT).

Nhà thầu dùng thư bảo lãnh sẽ áp dụng theo Mẫu thư bảo lãnh dành cho nhà thầu độc lập/Mẫu thư bảo lãnh dành cho nhà thầu liên doanh theo quy định trong hồ sơ yêu cầu, hoặc có thể dùng một Mẫu thư bảo lãnh khác có bảo đảm đầy đủ nội dung cơ bản của bảo lãnh dự thầu.

Bảo đảm dự thầu bằng hình thức đặt cọc là sử dụng tiền mặt hoặc bằng séc (bảo chi).

Đọc thêm: Bảo hiểm hỏa hoạn là gì? Có nên tham gia bảo hiểm hoả hoạn không?

Xét về tính chất của loại bảo đảm dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, có thể phân thành 2 loại: Bảo đảm dự thầu bằng tài sản (đặt cọc, ký quỹ) và bảo đảm dự dầu bằng hành vi (bảo lãnh). Nếu bảo lãnh bằng tài sản thì chắc chắn bên dự thầu phải có tài sản nhất định (như: Tiền, đá quý, kim khí quý hay những vật có giá trị khác). Nếu bảo đảm bằng bảo lãnh thì bên dự thầu không cần có tài sản, việc bảo đảm cụ thể sẽ được xác lập dựa vào cam kết thực hiện nghĩa vụ của bên thứ ba (đó là bên bảo lãnh).

Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến bảo lãnh dự thầu

Bảo lãnh dự thầu qua mạng được không?

Nhà đầu tư được phép đăng ký dự thầu qua mạng với hình thức bảo đảm bằng bảo lãnh. Tuy nhiên, trường hợp quá trình tải bảo lãnh dự thầu lên mà bị lỗi, nhà thầu không kiểm tra file tải lên được thì sẽ bị đánh giá là không có bảo lãnh dự thầu. Trường hợp đáng tiếc này dẫn đến việc nhà đầu tư bị loại.

Bảo lãnh dự thầu của ngân hàng là gì?

Bảo lãnh dự thầu của ngân hàng là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu sao cho bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Nếu khách hàng phải nộp tiền phạt hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng phải thực hiện nộp phạt thay khách hàng.

Bảo lãnh dự thầu không hợp lệ là gì?

Bảo lãnh dự thầu không hợp lệ là khi có giá trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn so với quy định, không để đúng tên đơn vị mời thầu (bên thụ hưởng), không phải bản gốc cũng như không có chữ ký hợp lệ/kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu.

Bảo lãnh dự thầu là một yếu tố quan trọng đối với cả nhà thầu, nhà đầu tư và thị trường tài chính. Bất cứ ai khi tham gia đấu thầu cũng nên nắm rõ khái niệm này để có sự chuẩn bị phù hợp.


Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

(0 lượt)

(0 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn miễn phí

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *