Trợ cấp xuất khẩu là gì? Việt Nam có được trợ cấp xuất khẩu nữa không?
Mục lục [Ẩn]
Trợ cấp xuất khẩu được sử dụng ở nhiều quốc gia như một biện pháp hỗ trợ và bảo vệ ngành xuất khẩu. Tuy nhiên nó đem đến nhiều tác động tiêu cực cho hoạt động thương mại quốc tế, thậm chí là mối quan hệ ngoại giao.
Trợ cấp xuất khẩu là gì?
Trợ cấp xuất khẩu là một trong những biện pháp được WTO xếp vào nhóm trợ cấp. Vậy trợ cấp là gì? Theo WTO thì trợ cấp là việc Chính phủ dành cho một hoặc một nhóm doanh nghiệp trong ngành nghề nhất định những lợi ích mà ở điều kiện hoạt động bình thường, doanh nghiệp đó không thể có được.
Từ định nghĩa trên có thể hiểu trợ cấp xuất khẩu (Export subsidies) là việc Chính phủ cung cấp các khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu mà các doanh nghiệp khác không có, nhằm tăng khả năng xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Các quốc gia khi trở thành thành viên của WTO phải cam kết không thực hiện các biện pháp trợ cấp xuất khẩu, nếu không sẽ phải chịu các chế tài theo quy định của WTO.
Trợ cấp xuất khẩu là một trong những biện pháp hỗ trợ của Chính phủ cho ngành xuất khẩu
Đặc điểm trợ cấp xuất khẩu
Theo Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp đối kháng (Hiệp định SCM) thì trợ cấp xuất khẩu xảy ra trong các trường hợp như:
- Chính phủ trực tiếp cấp cho doanh nghiệp một khoản tiền bằng hình thức cấp vốn, cho vay ưu đãi hoặc góp cổ phần
- Chính phủ bảo lãnh các khoản vay cho doanh nghiệp
- Chính phủ miễn các khoản thu mà trong điều kiện thông thường, doanh nghiệp bắt buộc phải nộp như các khoản thuế, phí
- Chính phủ cung ứng các loại hàng hóa, dịch vụ hoặc tiêu thụ hàng hóa cho doanh nghiệp
Có mấy loại trợ cấp xuất khẩu?
Dựa vào các quy định của WTO trong Hiệp định SCM thì trợ cấp được chia thành ba loại:
* Trợ cấp đèn đỏ: Các biện pháp này bị cấm hoàn toàn
Trợ cấp đèn đỏ được quy định tại Điều 3 và được xác định là việc Chính phủ trợ cấp trực tiếp cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Các biện pháp trợ cấp đèn đỏ thực bị cấm hoàn toàn:
- Cung ứng nguồn tiền liên quan đến thưởng xuất khẩu hoặc cung ứng đầu vào với nhiều điều kiện ưu đãi.
- Các ưu đãi liên quan đến thuế như miễn thuế trực thu, giảm thuế gián thu đối với sản phẩm xuất khẩu mà mức miễn này vượt quá cả mức thuế đánh vào các loại sản phẩm tương tự trong nước.
- Hoàn quá mức thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
- Chương trình bảo hiểm xuất khẩu bắt buộc nhưng mức phí bảo hiểm không đủ để trang trải các chi phí dài hạn của chương trình bảo hiểm.
- Tín dụng xuất khẩu của Chính phủ với lãi suất thấp hơn lãi suất đi vay.
* Trợ cấp đèn vàng: Không bị cấm nhưng là đối tượng của các biện pháp đối kháng
Khác với các biện pháp trợ cấp bị cấm trực tiếp, trợ cấp đèn vàng bao gồm các loại trợ cấp mang tính đặc thù, không phổ biến và thường chỉ áp dụng đối với đối tượng giới hạn trong phạm vi như:
- Một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp
- Một ngành hoặc một nhóm ngành
- Một khu vực địa lý mà nằm trong phạm vi quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Chính vì vậy mà những tác động của các biện pháp này chỉ dừng ở mức không gây ra những tác động bất lợi cho các quốc gia thành viên.
Việc xác định ảnh hưởng và hậu quả của biện pháp này bao gồm các tiêu chí như:
- Tác động nghiêm trọng tới sản xuất trong nước
- Làm vô hiệu hóa và suy yếu những ưu đãi thuế quan đã đạt được thông qua đàm phán thương mại
- Gây ảnh hưởng và tổn hại đến quyền lợi của quốc gia khác.
Tuy vẫn được phép thực hiện các biện pháp trợ cấp nhưng Chính phủ quốc gia là thành viên của WTO cần đặc biệt chú ý đến ảnh hưởng và tính nhạy cảm của nó vì có thể gây ra các khiếu kiện về thương mại.
* Trợ cấp đèn xanh: Được phép thực hiện mà không bị khiếu nại hoặc khởi kiện
Trợ cấp đèn xanh là các biện pháp trợ cấp mà doanh nghiệp được phép thực hiện, bao gồm:
- Các biện pháp trợ cấp với mục đích hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển mà doanh nghiệp tiến hành.
- Các biện pháp trợ cấp để điều chỉnh phương tiện sản xuất sao cho thích nghi và phù hợp với các đòi hỏi về môi trường. Nếu là trợ cấp 1 lần phải thỏa mãn yêu cầu không lặp lại và chỉ giới hạn ở mức 20% chi phí.
- Các biện pháp trợ cấp nhằm hỗ trợ ngành sản xuất thuộc các vùng khó khăn. Việc xác định vùng khó khăn phải căn cứ vào ranh giới rõ ràng về mặt địa lý, các đặc điểm và chỉ số kinh tế, hành chính nhất định.
Riêng đối với các sản phẩm nông nghiệp thì cần xem thêm các 6 loại hình trợ cấp xuất khẩu phải cắt giảm theo Hiệp định nông nghiệp AOA.
Về nguyên tắc, trợ cấp xuất khẩu luôn nằm trong nhóm trợ cấp bị cấm trực tiếp, tuy nhiên trong một số trường hợp thì các quốc gia vẫn được miễn trừ một số nội dung liên quan đến trợ cấp xuất khẩu.
Nội dung về miễn trừ trách nhiệm được quy định tại Điều 27 Hiệp định SCM, theo đó:
- Các quốc gia chậm phát triển và các quốc gia đang phát triển có thu nhập bình quân đầu người dưới 1.000 USD/năm sẽ được miễn áp dụng các quy định về trợ cấp xuất khẩu bị cấm.
- Các quốc gia phát triển khác sẽ được miễn áp dụng các quy định về cấm trợ cấp xuất khẩu trong thời gian 8 năm kể từ ngày hiệp định có hiệu lực. Trong khoảng thời gian này, các nước có trách nhiệm loại bỏ dần trợ cấp xuất khẩu ra khỏi nền kinh tế theo đúng quy định của WTO, chậm nhất là đến năm 2000 đối với các nước đang phát triển và năm 2003 đối với các nước chậm phát triển.
Tác động của trợ cấp xuất khẩu đến nền kinh tế
Trợ cấp xuất khẩu tác động đến nền kinh tế ở cả hai chiều tích cực và tiêu cực.
Tác động tích cực
Dù luôn được nhìn nhận là biện pháp cạnh tranh không lành mạnh nhưng không thể phủ nhận một số tác động tích cực mà trợ cấp xuất khẩu mang lại, có thể kể đến như:
- Giảm thiểu sự cạnh tranh để giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu đứng vững trên thị trường.
- Góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành và cơ cấu vùng.
- Thậm chí được sử dụng như một công cụ “mặc cả” trong đàm phán quốc tế.
Không thể phủ nhận các tác động tích cực đối với nền kinh tế, tuy nhiên trợ cấp xuất khẩu bị cấm bởi WTO bởi các ảnh hưởng tiêu cực mà nó mang đến cho nền kinh tế và thường được nhìn nhận dưới dạng bảo hộ thương mại cực đoan.
Tác động tiêu cực
Các tác động của trợ cấp xuất khẩu đến nền kinh tế của nước thực hiện trợ cấp có thể kể đến:
- Tuy Chính phủ “rót vốn” để hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhưng lại không thể thu về lợi ích trực tiếp, mà lợi ích này sẽ thuộc về doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu.
- Mở rộng quy mô xuất khẩu khiến cho mức cung của thị trường nội địa giảm, từ đó khiến cho giá sản phẩm trong nước tăng lên.
- Nếu trợ cấp xuất khẩu kéo dài sẽ khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu có tâm thế ỷ lại, nền kinh tế mất sự cạnh tranh có thể dẫn đến thụt lùi.
- Đặc biệt việc trợ cấp xuất khẩu có thể là nguyên nhân dẫn đến sự căng thẳng các nước nhập khẩu và các nước có cùng mặt hàng xuất khẩu.
- Quốc gia thực hiện các biện pháp tác động trợ cấp nếu là thành viên của WTO có thể phải chịu các trách nhiệm liên quan.
Không chỉ tác động đến nền kinh tế trong nước, trợ cấp xuất khẩu còn có nhiều ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế, tạo ra môi trường kinh doanh không lành mạnh, giảm tính cạnh tranh. Bởi vậy mà WTO đã cấm các biện pháp này đối với các quốc gia thành viên.
Trợ cấp xuất khẩu có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường
Việt Nam có được trợ cấp xuất khẩu nữa không sau khi tham gia vào WTO?
Việt Nam chính thức gia nhập WTO từ năm 2006, là thành viên của WTO Việt Nam phải tuân thủ các quy tắc hoạt động, trong đó có Hiệp định SCM.
Theo đó, Việt Nam đã cam kết xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu một cách toàn diện:
- Cam kết xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu với các mặt hàng nông nghiệp.
- với các sản phẩm phi nông nghiệp, Việt Nam đàm phán thành công để được hưởng một số ngoại lệ như:
- Bãi bỏ hoàn toàn trợ cấp xuất khẩu dưới hình thức cấp phát trực tiếp từ ngân sách Nhà nước.
- Với trợ cấp xuất khẩu “gián tiếp”, không thực hiện cấp thêm nhưng với các dự án đầu tư đã được hưởng ưu đãi này, có thêm một khoảng thời gian quá độ là 5 năm để bãi bỏ hoàn toàn các biện pháp.
- Đối với ngành dệt - may, loại bỏ tất cả các biện pháp trợ cấp xuất khẩu bao gồm cả gián tiếp và trực tiếp.
Tuy việc loại bỏ các biện pháp trợ cấp xuất khẩu tác động không nhỏ đến tình hình kinh doanh, sản xuất của một số doanh nghiệp nhưng Việt Nam vẫn tuân thủ hết sức nghiêm túc các quy định của WTO.
Hiện nay, các vấn đề về trợ cấp xuất khẩu đối với hàng hóa nước ngoài đã được hệ thống thành các quy định pháp luật trong các văn bản cụ thể sau:
- Luật Quản lý ngoại thương 2017
- Nghị định 10/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phòng vệ thương mại
- Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Ngoài việc quản lý các hoạt động liên quan đến trợ cấp xuất khẩu theo đúng yêu cầu của WTO và các Hiệp định, Công ước mà Việt Nam là thành viên, Việt Nam cũng đồng thời xây dựng nhiều chính sách để ứng phó kịp thời với các tác động từ trợ cấp xuất khẩu của các quốc gia khác.
Trợ cấp xuất khẩu là một trong những biện pháp bị cấm ở hầu hết các quốc gia, do những ảnh hưởng tiêu cực của nó đến nền kinh tế trong nước và cả quan hệ thương mại quốc tế.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất