Cách vay vốn ngân hàng chính sách xã hội
Mục lục [Ẩn]
Vay vốn ngân hàng chính sách xã hội là gì?
Theo quyết định 16/2003 ngân hàng chính sách xã hội là tổ chức tín dụng trực thuộc chính phủ Việt Nam hỗ trợ các đối tượng, gia đình chính sách vay vốn, được thành lập và hoạt động theo quyết định số 131/2002/QĐ - TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của thủ tướng chính phủ.
Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Do đó ngân hàng chính sách luôn hỗ trợ cho vay với lãi suất thấp tuy nhiên các đối tượng được vay sẽ bị hạn chế.
Ngoài ra bạn có thể tìm hiểu thêm hình thức hỗ trợ vay vốn quỹ CEP dành cho người nghèo TẠI ĐÂY.
Vay vốn chính sách xã hội
Đối tượng được vay vốn ngân hàng chính sách xã hội
Theo điều 5, 6 quyết định 16/2003 quy định những đối tượng được vay vốn ngân hàng chính sách xã hội với mục đích sử dụng cụ thể như sau:
“1. Hộ nghèo
Sử dụng trong việc:
“a) Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh;
b) Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: Nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch, học tập”.
2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
Sử dụng vốn vay để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.
3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11 tháng 4 năm 1992 của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ).
4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Sử dụng vốn vay để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay.
5. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là chương trình 135).
6. Các đối tượng khác khi có quyết định của thủ tướng chính phủ”.
Lãi suất vay vốn tại ngân hàng chính sách
Căn cứ vào điều 11, quyết định 16/2003 lãi suất cho vay được quy định cụ thể:
“1. Lãi suất cho vay ưu đãi do thủ tướng chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của hội đồng quản trị ngân hàng chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 điều 2 nghị định về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do hội đồng quản trị quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.
2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay”.
Điều kiện vay vốn
Điều kiện được vay vốn quy định tại điều 8 nghị định này như sau:
“1. Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do bộ lao động - thương binh và xã hội công bố, được tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước và các quy định trong nghị định của chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác”.
Thủ tục vay vốn
Người vay vốn cần chuẩn bị hồ sơ với những giấy tờ sau khi vay vốn tại ngân hàng chính sách xã hội:
- Giấy đề nghị vay vốn theo có sẵn của ngân hàng.
- Giấy công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách… có xác nhận của địa phương/cơ quan có thẩm quyền.
- Sinh viên vay vốn cần có giấy báo nhập học của các trường đại học, cao đẳng đang theo học.
Nhân viên phụ trách sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu các thông tin hồ sơ theo quy định của chính phủ sau khi nhận được hồ sơ của người vay.
Nếu điều kiện vay vốn và thông tin của đối tượng vay phù hợp với quy định, danh sách vay vốn sẽ được gửi đến ngân hàng để xét duyệt và giải ngân vốn.
Điều kiện vay vốn chính sách xã hội
Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được quyết định theo mục đích từng gói vay được quy định tại điều 7 nghị định này:
“1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng”.
Ngoài ra, điều 14 nghị định này cũng quy định về thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, cụ thể như sau:
“1. Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của người vay.
2. Trường hợp người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do chưa thu hoạch, bị kéo dài so với dự kiến hoặc chưa tiêu thụ được sản phẩm, giám đốc chi nhánh ngân hàng nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ. Việc cho gia hạn nợ của các tổ chức nhận ủy thác cho vay tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác ghi trong hợp đồng”.
3. Trường hợp cho vay lưu vụ: Thời hạn cho vay là thời hạn của chu kỳ sản xuất tiếp theo.
4. Trường hợp người vay sử dụng vốn vay sai mục đích; người vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng chây ỳ không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.
5. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển cho vay lưu vụ, chuyển sang nợ chờ xử lý, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của hội đồng quản trị ngân hàng chính sách xã hội”.
Như vậy,vay vốn ngân hàng chính sách xã hội là một trong những chính sách được nhà nước triển khai nhằm hỗ trợ giải quyết khó khăn cho các đối tượng ưu tiên. Từ đó giúp cải thiện kinh tế, đời sống và an sinh xã hội. Khi tiếp cận chương trình vay vốn này, đối tượng đi vay cần tìm hiểu kỹ các thông tin, xác định đúng nhu cầu để quá trình vay vốn diễn ra thuận tiện và nhanh chóng.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất