Góp vốn điều lệ công ty, doanh nghiệp bằng tiền mặt được không?
Mục lục [Ẩn]
Góp vốn điều lệ là gì?
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định khi thành lập công ty.
Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tổ chức, cá nhân được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của luật doanh nghiệp.
Theo điều 35 luật doanh nghiệp 2014 quy định tài sản góp vốn như sau:
“ Tài sản góp vốn có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng đồng Việt Nam.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn”.
Góp vốn điều lệ là gì?
Góp vốn bằng tiền mặt được không?
Góp vốn bằng tiền mặt được hay không sẽ phụ thuộc theo từng đối tượng là cá nhân hay doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Hình thức góp vốn của doanh nghiệp
Theo khoản 1 điều 3 thông tư 09/2015/TT - BTC, các doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn, mua bán và chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.
Khi góp vốn vào doanh nghiệp, các doanh nghiệp được sử dụng các hình thức sau:
- Thanh toán bằng Séc;
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi - chuyển tiền;
- Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác.
Hình thức góp vốn của cá nhân
Theo công văn 786/TCT - CS có nêu: Quy định doanh nghiệp không được sử dụng góp vốn bằng tiền mặt nhưng không áp dụng bắt buộc đối với cá nhân khi góp vốn vào doanh nghiệp.
Theo đó, cá nhân được sử dụng tiền mặt để góp vốn bằng các chứng từ sau:
- Phiếu thu: Nội dung ghi rõ góp vốn kinh doanh vào công ty; Đầy đủ chữ ký và họ tên của người nộp tiền, người thu tiền, người lập phiếu.
- Biên bản kiểm kê tiền mặt;
- Biên bản góp vốn.
Thời hạn góp vốn
Thời hạn góp vốn sẽ có sự khác nhau giữa công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân. Theo khoản 2 điều 48 luật doanh nghiệp 2014 quy định về thời gian góp vốn của công ty TNHH như sau:
“2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.”
Ngoài ra, theo điều 112, luật doanh nghiệp 2014 quy định :
“1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.”
Như vậy, công ty, doanh nghiệp phải góp đủ số vốn trong vòng 90 ngày, kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Để nắm rõ hơn về cách tính cũng như thời hạn góp vốn điều lệ doanh nghiệp, các bạn tham khảo bài viết: Cách tính vốn điều lệ và thời hạn góp vốn điều lệ doanh nghiệp.
Góp vốn bằng tiền mặt được không?
Xử lý khi doanh nghiệp góp thiếu vốn
Công ty TNHH
Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 điều 48 luật doanh nghiệp 2014, nếu các thành viên không góp đủ vốn, thì sẽ xử lý như sau:
“a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của hội đồng thành viên.”
Công ty cổ phần
Tại điều 112, khoản 3, điểm c, d luật doanh nghiệp 2014 quy định khi công ty cổ phần góp thiếu vốn như sau:
“c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 điều này.”
Góp vốn điều lệ được quy định theo pháp luật, các doanh nghiệp đăng ký thành lập công ty cần hiểu rõ về hình thức, thời hạn góp vốn điều lệ công ty chính xác nhất.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất