Lãi suất cho thuê tài chính được tính như thế nào?
Mục lục [Ẩn]
Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở tài sản thuê là các động sản (là những tài sản có thể di dời được như tàu thuyền, xe máy, xe ô tô…). Công ty cho thuê tài chính (bên cho thuê) là chủ sở hữu của tài sản thuê. Khách hàng (bên thuê) thanh toán tiền thuê hàng tháng bao gồm vốn gốc và lãi vay trong thời hạn thuê, sau thời hạn thuê quyền sở hữu tài sản thuê sẽ được chuyển giao cho bên thuê.
Đối tượng cho thuê tài chính
Theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 điều 3 nghị định 39/2014/NĐ - CP về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính như sau:
“1. Công ty tài chính tổng hợp là công ty tài chính được thực hiện các hoạt động quy định tại luật các tổ chức tín dụng và nghị định này.
2. Công ty tài chính chuyên ngành gồm công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng, công ty cho thuê tài chính theo quy định tại nghị định này và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là ngân hàng nhà nước).
3. Công ty tài chính bao thanh toán là công ty tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực bao thanh toán theo quy định của nghị định này.
4. Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng là công ty tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng theo quy định của nghị định này”.
Quy định cho thuê tài chính
Cách tính lãi suất cho thuê tài chính
Công ty cho thuê tài chính cũng là một tổ chức tín dụng vì vậy cũng tuân thủ theo quy định về lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng và được quy định cụ thể tại khoản 5 điều 13 thông tư 39/2016/TT - NHNN như sau:
5. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.
Tuy nhiên, tại điều 468 bộ luật dân sự năm 2015 quy định lãi suất vay do các bên thỏa thuận như sau:
+ Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
+ Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
+ Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 điều 468 tại thời điểm trả nợ.
Như vậy theo quy định pháp luật đối với các ngân hàng/công ty tài chính khi thỏa thuận với khách hàng thì mức lãi suất không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay và trong trường hợp hai bên không thỏa thuận rõ ràng thì mức lãi suất sẽ được xác định bằng 50% mức lãi suất được giới hạn theo quy định. Do đó, mức lãi suất được quy định theo thỏa thuận của từng ngân hàng/công ty tài chính với khách hàng nhưng vẫn phải nằm trong phạm vi pháp luật quy định.
Dịch vụ cho thuê tài chính trở lên phổ biến hiện nay và được nhiều người quan tâm. Tuy nhiên khách hàng và các ngân hàng/công ty tài chính cần nắm rõ quy định tính lãi suất được pháp luật quy định cụ thể để thỏa thuận mức lãi suất hợp lý.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất