Cảnh giác với những thủ đoạn lừa đảo chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
Mục lục [Ẩn]
Vài năm trở lại đây dịch vụ chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam ngày càng nở rộ. Lợi dụng những sơ hở và thiếu hiểu biết thông tin, pháp luật của mọi người, nhiều đối tượng đã nghĩ ra các “chiêu trò” nhằm lừa đảo và chiếm đoạt tài sản của người dùng. Những thủ đoạn lừa đảo này khiến nhiều người mất cảnh giác, mất hàng trăm triệu đồng, thậm chí hàng tỷ đồng.
Lừa đảo chuyển tiền từ nước ngoài
Những hành vi lừa đảo phổ biến hiện nay
Dù đã được cảnh báo về những hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản qua không gian mạng. Tuy nhiên hiện nay số lượng nạn nhân bị lừa đảo không có dấu hiệu giảm và diễn biến ngày càng phức tạp với nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi, có tính chất xuyên quốc gia, gây thiệt hại lớn và bức xúc trong nhân dân.
Một số vụ lừa đảo với thủ đoạn này như:
- Nhiều phụ nữ sập bẫy “người tình ngoại quốc”, bị lừa hàng chục tỷ đồng
- Khốn khổ vì “thùng hàng” từ nước ngoài
- Ham nhận quà từ bạn nước ngoài quen qua mạng, một phụ nữ bị lừa gần 300 triệu
Hiện nay, các thủ đoạn lừa đảo vô cùng tinh vi với nhiều hình thức khác nhau. Khi nhận được những yêu cầu có dấu hiệu lừa đảo và điểm bất bình thường:
Thứ nhất: Đối tượng gửi quà là người nước ngoài hoặc giả danh là người nước ngoài, mới quen, quen qua mạng xã hội, chưa từng gặp mặt và chỉ liên hệ qua mạng xã hội. Sau một khoảng thời gian quen biết, lợi dụng sự cả tin của người dân để nhờ họ làm trung gian nhận món quà, tài sản với giá trị lớn.
Thứ hai: Thông qua thủ đoạn tiết lộ cho nạn nhân biết trong gói quà gửi về Việt Nam có nhiều tài sản giá trị lớn như tiền, vàng, trang sức đắt tiền… mặc dù các tài sản này bị cấm gửi qua đường bưu điện, chuyển phát nhanh.
Thứ ba: Khi nạn nhân chấp nhận làm trung gian, đối tượng lấy danh nghĩa giả nhân viên công ty giao hàng, hải quan, ngân hàng gọi điện thoại cho nạn nhân yêu cầu nộp tiền vận chuyển, thuế hải quan và tiền phạt vì soi thấy có tiền, vàng, trang sức trong gói hàng gửi về.
Thứ tư: Yêu cầu chuyển khoản trong mọi trường hợp đều chuyển vào số tài khoản cá nhân tại Việt Nam.
Thứ năm: Khi nạn nhân "sập bẫy" và chuyển khoản, đối tượng lừa đảo sẽ khóa tài khoản mạng xã hội, nhanh chóng chuyển tiền chiếm đoạt qua nhiều tài khoản tại các ngân hàng khác nhau. Cuối cùng, tiền sẽ được rút ở một ngân hàng nước ngoài.
Lúc này bạn nên cảnh giác, vì đây rất có thể là những hành vi được xem là lừa đảo.
Pháp luật quy định như thế nào về hành vi lừa đảo này?
Khách hàng nên cảnh giác với những thủ đoạn lừa đảo
Khi gặp những trường hợp như trên, khách hàng nên cảnh giác vì đây rất có thể là hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản. Theo quy định của pháp luật, nếu là hành vi lừa đảo trên sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, cụ thể:
“ Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Tại Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định:
“ Điều 5. Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
1. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm:
a) Cơ quan điều tra;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
c) Viện kiểm sát các cấp;
d) Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.…”
Khi gặp những dấu hiệu lừa đảo trên, bạn nên nhanh chóng báo cho các cơ quan điều tra để họ tiếp nhận và giải quyết sự việc nhanh chóng. Tránh để nhiều người bị “sập bẫy” chiêu trò này.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất