Chuyển quyền sử dụng đất có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Mục lục [Ẩn]
Căn cứ Điều 2, Luật thuế giá trị gia tăng quy định như sau:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT. Thuế GTGT tên tiếng Anh là: Value Added Tax, được viết tắt là VAT.
Chuyển quyền sử dụng đất có chịu thuế GTGT không?
“Chuyển nhượng đất có chịu thuế GTGT không?” là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Căn cứ Khoản 6, Điều 5, Luật thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
...
6. Chuyển quyền sử dụng đất”.
Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Thực tế, khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất các bên chỉ phải nộp lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân mà không phải nộp thuế GTGT theo quy định trên.
Xem thêm: Chuyển nhượng đất không có sổ đỏ được thực hiện như thế nào? để có thêm kinh nghiệm khi giao dịch.
Thuế giá trị gia tăng viết tắt là VAT
Chuyển nhượng đất và cơ sở hạ tầng gắn liền với đất
Chuyển nhượng đất và cơ sở hạ tầng gắn liền với đất thì giao dịch này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Căn cứ tiết a.4 điểm a khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
"10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
...
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng”.
Ngoài ra, Điều 11, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”.
Xem ngay: Đất tranh chấp có được chuyển nhượng không? để đảm bảo quyền lợi khi mua bán đất đai.
Chuyển quyền sử dụng đất có chịu thuế GTGT không?
Ví dụ về các tính thuế GTGT khi chuyển quyền sử dụng đất
Anh A chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho công ty B với giá là 1 tỷ đồng. Sau khi nhận chuyển nhượng, công ty A tiến hành xây dựng nhà xưởng để sản xuất. Sau đó, công ty B chuyển hướng làm ăn nên muốn bán lại nhà xưởng đó cho công ty C với giá 4 tỷ đồng. Vậy:
- Số tiền được trừ khi tính thuế GTGT là 1 tỷ đồng (giá nhận chuyển nhượng từ anh A).
- Khi công ty B bán cho công ty C thì giá tính thuế GTGT là: 4.000.000.000 - 1.000.000.000 = 3.000.000.0000 (đồng).
- Mà thuế suất đối với bất động sản khi bán cho công ty C là 10% >> Tiền thuế giá trị gia tăng công ty B phải nộp là:
10% x 3.000.000.000 = 300.000.000 (đồng).
Các quy định về thuế giá trị gia tăng khi chuyển quyền sử dụng đất có thể thay đổi theo thời gian. Vì vậy, bài viết sẽ cập nhật thường xuyên để mang đến cho khách hàng những thông tin mới nhất.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất