Dự án đầu tư PPP là gì và những thông tin liên quan
Mục lục [Ẩn]
Dự án đầu tư PPP là gì?
PPP là viết tắt của cụm từ Public – Private Partnership, được hiểu là phương pháp đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Việc thực hiện phương thức đầu tư sẽ dựa trên cơ sở hợp đồng dự án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng, vận hành, cải tạo, kinh doanh, quản lý công trình hạ tầng và cung cấp dịch vụ công.
Dự án đầu tư PPP đã được triển khai tại Việt Nam từ nhiều năm nay. Với hình thức đầu tư này, mối quan hệ đối tác giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các chủ đầu tư sẽ được thiết lập qua một hợp đồng ràng buộc về pháp lý hay một số cơ chế liên quan khác. Trong hợp đồng quy định các bên đồng ý chia sẻ trách nhiệm liên quan tới việc lên kế hoạch và thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng.
Dự án đầu tư PPP
Đặc điểm của dự án đầu tư PPP
Đặc điểm của dự án đầu tư theo hình thức PPP:
- Chủ thể của hợp đồng PPP gồm có cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân.
- Hợp đồng PPP liên quan đến các công trình kết cấu hạ tầng và dịch vụ công.
- Mỗi một dự án PPP sẽ có một loại hợp đồng phù hợp với các đặc điểm cũng như yêu cầu cụ thể được quy định tại Nghị định 63/2018/NĐ-CP.
Lợi thế khi đầu tư dự án PPP
PPP là hình thức đầu tư mang đến hiệu quả dự án công tối đa, đặc biệt đảm bảo chất lượng cho các công trình công cộng và không làm lãng phí ngân sách của Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân tham gia vào dự án. PPP đem lại những lợi thế cụ thể như sau:
- Tăng khả năng cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng cần thiết.
- Có thể không yêu cầu chi tiền mặt ngay lập tức nên sẽ giúp giảm gánh nặng chi phí xây dựng và thiết kế.
- Cho phép chuyển nhượng sự rủi ro dự án sang phía khu vực tư nhân.
- Đưa ra những sự lựa chọn tốt hơn về công nghệ, thiết kế, xây dựng và vận hành và chất lượng cung cấp dịch vụ hạ tầng.
- Cung cấp đầy đủ nguồn lực nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao hiện nay.
- Có khả năng tiếp cận công nghệ mới, gồm cả phần mềm và phần cứng và nắm bắt chúng nhanh chóng.
Những mô hình dự án đầu tư PPP được cho phép tại Việt Nam
Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP, hiện nay, những mô hình dự án đầu tư PPP được cho phép tại Việt Nam gồm có:
“3. Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thực hiện Dự án khác.
- Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án sở hữu và được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.
- Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BLT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.”
Những lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích thực hiện theo dự án đầu tư PPP
Cũng tại Điều 4 Nghị định 63/2018/NĐ-CP, Nhà nước khuyến khích thực hiện theo dự án đầu tư PPP ở các lĩnh vực:
- Giao thông vận tải;
- Nhà máy điện, đường dây tải điện;
- Hệ thống chiếu sáng công cộng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; công viên; nhà, sân bãi để ô tô, xe, máy móc, thiết bị; nghĩa trang;
- Trụ sở cơ quan nhà nước; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư;
- Y tế; giáo dục, đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể thao; du lịch; khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn; ứng dụng công nghệ thông tin;
- Hạ tầng thương mại; hạ tầng khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung; hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nông nghiệp và phát triển nông thôn; dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Dự án PPP được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C theo tiêu chí quy định tại pháp luật về đầu tư công.
Phần Nhà nước và xác định giá trị khi tham gia dự án đầu tư PPP
Phần Nhà nước tham gia vào dự án PPP được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
Vốn góp của Nhà nước:
- Vốn góp của Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ xây dựng công trình nhằm đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự án;
- Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công;
- Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công không áp dụng đối với dự án BT.
Vốn thanh toán cho nhà đầu tư:
- Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BLT, BTL;
- Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công.
Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ để làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP, việc sử dụng nguồn vốn này thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 11 Nghị định 63/2018/NĐ-CP chỉ được bố trí khi dự án không áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được xác định:
- Giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được xem xét trên cơ sở phương án tài chính, khả năng cân đối của nguồn vốn và các nguồn lực khác.
- Trường hợp vốn góp của Nhà nước là tài sản công, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá trị theo pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công, làm cơ sở xác định vốn góp của Nhà nước trong dự án.
- Cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này xác định giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
Với nhiều kiến thức hữu ích về dự án đầu tư PPP được tổng hợp trong bài viết chắc chắn đã giúp mọi người hiểu thêm về một hình thức đầu tư có sự xuất hiện của phần Nhà nước.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất