avatart

khach

icon

Quyền thừa kế đất đai có di chúc được quy định thế nào?

Đầu tư

- 22/02/2022

0

Đầu tư

22/02/2022

0

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Vậy quyền thừa kế đất đai có di chúc được quy định như thế nào?

Mục lục [Ẩn]

Căn cứ Điều 624, Bộ luật dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Hình thức của di chúc

Hình thức của di chúc bao gồm:

Di chúc bằng văn bản

- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Nếu người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc. Tuy nhiên, phải có ít nhất là 2 người làm chứng.

Ngoài ra:

  • Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng.
  • Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

- Di chúc bằng văn bản có công chứng

- Di chúc bằng văn bản có chứng thực

Quyền sử dụng đất di chúc được quy định thế nào?

Quyền sử dụng đất di chúc được quy định thế nào?

Di chúc miệng

Nếu tính mạng 1 người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

Tuy nhiên, sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Di chúc hợp pháp khi nào?

Căn cứ Điều 630, Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

- Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

- Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:

  • Phải được lập thành văn bản
  • Phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định trên.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu:

  • Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 2 người làm chứng
  • Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
  • Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Điều kiện để di chúc hợp pháp

Điều kiện để di chúc hợp pháp

Cách chia thừa kế đất đai theo di chúc

- Căn cứ Điều 626, Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản”.

Theo quy định trên thì người lập di chúc có quyền phân định phần di sản (quyền sử dụng đất) cho từng người thừa kế. Vì vậy, việc chia thừa kế đất đai sẽ phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

- Tuy nhiên, tại Khoản 1, Điều 644, Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.

Theo quy định trên những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng ⅔ suất của 1 người thừa kế theo pháp luật nếu họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn ⅔ suất của 1 người thừa kế theo pháp luật:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Xem ngay: Cách chia thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình có gì khác với quy định trên?

Cách chia thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc

Cách chia thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc

Người nào không được quyền hưởng di sản

Quyền thừa kế đất đai có di chúc sẽ phụ thuộc vào nội dung mà người lập di chúc để lại. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào cũng được quyền hưởng di sản. Cụ thể, những người sau đây sẽ không được quyền hưởng di sản:

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe người để lại di sản.

- Người bị kết án vì hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc.

- Người có hành vi giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Lưu ý: Những người trên vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của họ nhưng vẫn để họ hưởng di sản theo di chúc.

Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

Thời điểm mở thừa kế

Căn cứ Khoản 1, Điều 611, Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”.

Như vậy, thời điểm mở thừa kế là khi người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định như sau:

  • Sau 3 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống
  • Biệt tích trong chiến tranh sau 5 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
  • Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 2 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Biệt tích 5 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống.

Địa điểm mở thừa kế

Căn cứ Khoản 2, Điều 611, Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

“2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản”.

Như vậy, địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong trường hợp không thể xác định được nơi cư trú cuối thì thì sẽ mở thừa kế tại nơi có phần lớn di sản hoặc có toàn bộ di sản.

Xem ngay: 4 khoản tiền có thể phải nộp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất để có sự chuẩn bị chu đáo nhất về mặt tài chính.

Thời điểm mở thừa kế là khi nào?

Thời điểm mở thừa kế là khi nào?

Thời hiệu thừa kế

Căn cứ Điều 623, Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.

Theo quy định trên:

- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là quyền sử dụng đất: 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

- Hết thời hạn 30 năm thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, quyền thừa kế đất đai có di chúc sẽ phụ thuộc vào nội dung của di chúc do người người có di sản lập thành văn bản hoặc di chúc miệng. Tuy nhiên, một số trường hợp sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật ngay cả khi họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó như: Con chưa thành niên hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động, cha, mẹ, vợ, chồng.


Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

5 (1 lượt)

5 (1 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn miễn phí

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *