Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đơn giản
Mục lục [Ẩn]
Tặng cho quyền sử dụng đất là gì?
Tặng cho quyền sử dụng đất được hiểu là việc chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác mà không có yêu cầu về giá hay yêu cầu đền bù.
Quyền sử dụng đất cũng được xác định là một loại tài sản nên về cơ bản việc tặng cho quyền sử dụng đất chỉ là hình thức đặc biệt của tặng cho tài sản. Tuy nhiên khác với tặng cho tài sản có thể thỏa thuận miệng thì tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải được lập thành văn bản, đây cũng là cơ sở để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên.
Tặng cho quyền sử dụng đất là giao dịch phổ biến trong đời sống
Tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm hai trường hợp:
- Người được tặng cho không cần phải thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào.
- Việc tặng cho quyền sử dụng đất gắn liền với một số yêu cầu, nghĩa vụ. Ví dụ như nghĩa vụ thờ cúng tổ tiên hay nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ thường xuất hiện trong trong trường hợp cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con.
Do đó hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được hiểu là văn bản thỏa thuận, ghi nhận về việc bên tặng cho đồng ý chuyển quyền cho bên được tặng cho.
Ai có thể tặng cho quyền sử dụng đất
Dựa vào các quy định trong Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn, văn bản pháp luật có liên quan có thể thấy, chủ thể của tặng cho quyền sử dụng đất gồm bên tặng cho và bên được tặng cho.
- Về phía bên tặng cho: Đây phải là người có quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài, đáp ứng các điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất, có thể là cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hay tổ chức kinh tế.
- Về phía bên được nhận tặng cho: Hiện nay không có quy định cụ thể về điều kiện của người được nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Do đó chủ thể nhận tặng cho quyền sử dụng đất được quy định rộng hơn so với bên tặng cho, có thể là Nhà nước, cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, cộng đồng dân cư hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất
Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất được hiểu là những yêu cầu hoặc trường hợp Nhà nước đặt ra, cá nhân, tổ chức đáp ứng các yêu cầu này mới được tặng cho quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 188, Điều 191 và Điều 192 Luật Đất đai 2013 thì điều kiện để người sử dụng đất thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất là:
Thứ nhất, đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:
- Đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường nhận thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 168 và trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai.
- Đất không thuộc diện có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Đất vẫn trong thời hạn sử dụng đất.
Thứ hai, không thuộc các trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 191 Luật đất đai gồm:
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt nam định cư ở nước ngoài không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp pháp luật không cho phép.
- Cá nhân, hộ gia đình không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Cá nhân, hộ gia đình nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt hoặc phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó.
Thứ ba, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và sẽ có hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Các trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất đều phải đáp ứng các điều kiện trên. Ngoài ra trong một số trường hợp đặc biệt, cá nhân, hộ gia đình còn phải đáp ứng các điều kiện riêng. Đây là những trường hợp liên quan đến đất tại các khu vực, vị trí đặc thù, cụ thể như sau:
- Cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống xen kẽ tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà chưa thể chuyển khỏi phân khu thfi chỉ được phép tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản cho cá nhân, hộ gia đình cùng sống trong phân khu đó.
- Cá nhân, hộ gia đình được giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được phép tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình đang sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
- Cá nhân, hộ gia đình mà là dân tộc thiểu số đang sử dụng đất được giao theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì chỉ được tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày nhận được quyết định giao đất.
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm hai trường hợp là tặng cho toàn bộ thửa đất và tặng cho một phần thửa đất. Tùy vào từng trường hợp mà thủ tục thực hiện sẽ có phần khác nhau.
Thủ tục tặng cho toàn bộ thửa đất
Đối với trường hợp tặng cho toàn bộ thửa đất, các bên thực hiện thủ tục như sau:
- Bước 1: Soạn thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
- Bước 2: Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được soạn thảo.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một trong những loại hợp đồng bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai. Thủ tục này có thể được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bước 3: Tiến hành khai thuế thu nhập cá nhân, nộp thuế và lệ phí trước bạ.
- Bước 4: Thực hiện thủ tục sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên môi trường.
Thủ tục tặng cho một phần thửa đất
Đối với trường hợp tặng cho một phần thửa đất thì theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trước khi thực hiện thủ tục tặng cho phải thực hiện thủ tục tách thửa.
Sau khi tiến hành thủ tục tách thửa, các bên thực hiện các thủ tục tương tự như với tặng cho toàn bộ thửa đất bao gồm thủ tục công chứng hợp đồng và sang tên quyền sử dụng đất.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được hiểu là văn bản ghi nhận thỏa thuận của các bên về việc tặng cho quyền sử dụng đất.
Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Pháp luật hiện nay không có quy định bắt buộc về mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, chỉ cần hợp đồng được lập thành văn bản. Một số nội dung cơ bản mà hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cần có là:
- Thông tin về nơi công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
- Thông tin cá nhân của các bên tặng cho quyền sử dụng đất như họ tên, năm sinh, số CMND/CCCD hoặc hộ chiếu…
- Thông tin về thửa đất tặng cho và tài sản gắn liền (nếu có) như nhà ở, căn hộ chung cư… Đối với thửa đất cần ghi rõ thông tin như vị trí, địa chỉ, tờ bản đồ, diện tích, nguồn gốc thửa đất, mục đích và thời hạn sử dụng đất… Đối với tài sản gắn liền với đất cần ghi rõ thông tin về diện tích, giá trị, kết cấu, loại nhà…
- Điều kiện cho nhận (nếu có, ví dụ như mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất đi kèm với nghĩa vụ phụng dưỡng).
- Thỏa thuận về trách nhiệm nộp thuế, phí, lệ phí và đăng ký quyền sử dụng đất.
- Phương thức giải quyết với trường hợp xảy ra tranh chấp.
- Cam đoan của các bên và chữ ký xác nhận.
Ngoài những nội dung trên các bên có thể thỏa thuận thêm các nội dung khác, chỉ cần không trái với quy định của pháp luật.
Dưới đây là mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mà các bên có thể tham khảo: Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hướng dẫn soạn thảo Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Dưới đây là một số hướng dẫn để bạn có thể soạn thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Lưu ý: Tùy vào từng mẫu hợp đồng mà nội dung và cách soạn thảo có thể khác nhau. Bài viết chỉ đề cập đến cách soạn thảo cơ bản nhất.
- Tại mục “Ngày… tháng… năm… tại…” ghi rõ địa chỉ của tổ chức hành nghề công chứng.Riêng đối với trường hợp công chứng tại nhà theo yêu cầu của các bên thì cần ghi rõ địa điểm công thức viên thực hiện việc công chứng.
- Điền đầy đủ các thông tin của các bên gồm họ tên, năm sinh, số CMND/CCCD hoặc Hộ chiếu, bao gồm cả cơ quan cấp và ngày tháng cấp thẻ.
- Đối với tài sản tặng cho, điền đầy đủ các thông tin về:
- Thông tin cơ bản của thửa đất như vị tờ bản đồ, số thửa, địa chỉ, diện tích… và thông tin của tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
- Các thông tin về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Các khoản thuế phải nộp khi tặng cho quyền sử dụng đất
Khi tặng cho quyền sử dụng đất, rất nhiều người cho rằng không phải nộp chi phí gì. Tuy nhiên trên thực tế, ngoài các khoản tiền như phí công chứng, các bên còn phải nộp thêm một số khoản phí như sau:
* Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là một trong những khoản tiền mà khách cá nhân, tổ chức phải nộp khi tặng cho quyền sử dụng đất, trừ một trong các trường sau:
- Tặng cho đất giữa vợ với chồng
- Tặng cho đất giữa cha, mẹ đẻ với con đẻ
- Tặng cho đất giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi
- Tặng cho đất giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu
- Tặng cho đất giữa mẹ vợ, bố vợ với con rể
- Tặng cho đất giữa ông nội, bà nội với cháu nội
- Tặng cho đất giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại
- Tặng cho đất giữa anh chị em ruột với nhau
Trên đây đều là các trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất giữa những người thân trong gia đình nên sẽ được miễn khoản phí này.
Ngoài các trường hợp trên thì tất cả các trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất còn lại đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức nộp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x giá trị quyền sử dụng đất (thấp nhất bằng với giá đất được tính theo giá tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định)
* Lệ phí trước bạ
Tương tự như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ cũng được miễn cho các trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho người thân.
Mức nộp lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích nhận tặng cho)
* Các khoản chi phí khác
Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, cá nhân, tổ chức còn phải nộp một số khoản phí như:
- Lệ phí địa chính: Từng tỉnh sẽ có các mức thu khác nhau do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Phí thẩm định hồ sơ, thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mỗi tỉnh cũng sẽ có mức thu khác nhau do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Tặng cho quyền sử dụng đất là một trong những giao dịch vô cùng phổ biến trong đời sống, việc hiểu rõ các quy định về thủ tục này sẽ giúp bạn tránh được những rủi ro trong quá trình thực hiện.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất