Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu là gì? Lợi ích và hạn chế khi chi trả cổ tức bằng cổ phiếu
Mục lục [Ẩn]
Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu là gì?
Đầu tiên, bạn cần hiểu cổ tức là gì? Cổ tức (dividend) là khoản lợi nhuận ròng được chi trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại sau khi công ty thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính.
Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu được hiểu là hình thức công ty phát hành thêm một lượng cổ phiếu thông thường và chuyển vào tài khoản cho các cổ đông. Về cơ bản, việc phát hành các cổ phiếu để chi trả cổ tức chỉ là nghiệp vụ chia tách cổ phiếu và không làm thay đổi nguồn vốn hoặc phát sinh thêm bất kỳ dòng tiền mới nào.
Mặc dù các nhà đầu tư hoặc cổ đông sẽ sở hữu nhiều cổ phiếu hơn nhưng việc chia cổ tức bằng cổ phiếu không giúp tài sản tăng lên. Tài sản của nhà đầu tư vẫn giữ nguyên như cũ vì giá của mỗi cổ phiếu đã bị pha loãng. Đối với doanh nghiệp, hình thức này có thể giúp tăng vốn điều lệ trong sổ sách nhưng bản chất tổng tài sản sẽ không đổi.
Lợi ích và hạn chế khi chi trả cổ tức bằng cổ phiếu
Lợi ích của việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu:
- Nhà đầu tư sẽ không bị đánh thuế hai lần so với việc nhận cổ tức bằng tiền mặt.
- Công ty có thể giữ lại tiền mặt để mở rộng sản xuất, đầu tư vào những dự án mới và khắc phục những hạn chế khó khăn còn tồn động nhằm mang lại lợi nhuận lâu dài cho cổ đông trong tương lai.
- Hình thức này giúp lượng cổ phiếu lưu hành gia tăng, gián tiếp làm tăng tính thanh khoản của cổ phiếu.
- Làm giảm giá cổ phiếu, thu hút nhiều nhà đầu tư mua vào, nhất là vào giai đoạn sau khi có thông tin được chia cổ tức.
Hạn chế của việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu:
- Nếu các hoạt động kinh doanh không hiệu quả, cổ phiếu có thể giảm.
- Phát sinh cổ phiếu lẻ khó bán trong trường hợp các cổ đông muốn thanh lý cổ phiếu.
- Nhà đầu tư phải chờ từ hai đến ba tháng để cổ phiếu chuyển vào tài khoản sau đó mới có thể bán.
- Hình thức này có thể khiến giá cổ phiếu bị pha loãng, khó tăng giá trở lại.
Lợi ích và hạn chế của việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu
Cách tính giá cổ phiếu sau khi chia cổ tức bằng cổ phiếu
Giá cổ phiếu sau khi chia cổ tức bằng cổ phiếu được tính theo công thức sau:
Ví dụ:
Ngày 30 tháng 9 là ngày Doanh nghiệp A trả cổ tức bằng cổ phiếu cho nhà đầu tư. Tỷ lệ trả cổ tức cổ phiếu là 7%. Tỷ lệ thưởng bằng cổ phiếu là 13%
Ngày 27 tháng 9 là phiên giao dịch liền trước phiên ngày 30 tháng 9, giá đóng cửa là 40.000 đồng/ cổ phiếu.
Gía tham chiếu của doanh nghiệp A vào ngày 30 tháng 9 sau khi điều chỉnh do chia cổ tức là: 40000/(1+7%+13%)= 33.333 đồng/ cổ phiếu.
Những câu hỏi thường gặp khi chi trả cổ tức bằng cổ phiếu
Trả cổ tức bằng cổ phiếu bao lâu về tài khoản?
Thông thường, thời gian chi trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ do Hội đồng quản trị quyết định. Thời hạn trả cho cổ đông chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày kết thúc Đại hội cổ đông thường niên. Một số doanh nghiệp sẽ chi trả cổ tức 1 năm khoảng 2 lần, số khác sẽ chi trả lên đến 3 hoặc 4 lần mỗi năm.
Sau khi có thông tin chi trả cổ tức, nhà đầu tư sẽ nhận được cổ phiếu trong vòng 30 đến 60 ngày kể từ lúc doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục niêm yết. Tóm lại, nhà đầu tư sẽ phải đợi ít nhất từ 1 đến 2 tháng thì cổ phiếu mới về tài khoản và khi đó mới có thể giao dịch hoặc mua bán số cổ phiếu được chi trả.
Trả cổ tức bằng cổ phiếu có ảnh hưởng gì?
Đối với doanh nghiệp, hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu giữ được dòng tiền lưu thông trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng dòng tiền này để khắc phục những khó khăn hạn chế đang gặp phải, mở rộng kinh doanh hoặc đầu tư vào những lĩnh vực tiềm năng khác. Hình thức này gia tăng thanh khoản cho cổ phiếu việc bằng cách pha loãng giá cổ phiếu khiến giá thị trường giảm xuống thấp. Tạo cơ hội cho cổ phiếu của doanh nghiệp tiếp cận thêm nhà đầu tư mới.
Trả cổ tức bằng tiền mặt hay cổ phiếu có lợi hơn?
Trả cổ tức bằng tiền mặt hay cổ phiếu đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Bạn có thể tham khảo bảng dưới đây:
Trả cổ tức bằng tiền mặt |
Trả cổ tức bằng cổ phiếu |
|
Ưu điểm |
Nhà đầu tư sẽ được nhận tiền trực tiếp, tạo cảm giác an toàn và chắc chắn về lợi nhuận khi đầu tư. Dấu hiệu cho thấy công ty có dòng tiền mạnh, tự do. Các hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và minh bạch. |
Không chịu thuế thu nhập như hình thức chi trả bằng tiền mặt. Giữ lại nguồn tiền để khắc phục khó khăn, mở rộng kinh doanh và phát triển những hướng đầu tư mới. Gia tăng tính thanh khoản cho thị trường, giúp nhà đầu tư mới dễ dàng tham gia mua cổ phiếu. |
Nhược điểm |
Cổ đông phải chịu thuế thu nhập cá nhân là 5%. Giảm lượng tiền lưu thông trong doanh nghiệp, có thể gây ra thiếu hụt nguồn tiền để mở rộng kinh doanh, phát triển. Lượng cổ phần giữ lại có chiều hướng giảm, khiến quỹ dự phòng giảm theo. |
Vốn hóa doanh nghiệp không thay đổi, nhưng nhà đầu tư phải chờ từ 2 – 3 tháng mới nhận được cổ phiếu, làm chậm khả năng mua bán. Đây là biện pháp hợp thức hóa chỉ tiêu tài chính của một số doanh nghiệp có vấn đề về dòng tiền, đầu tư không hiệu quả. |
Dưới vai trò nhà đầu tư hoặc cổ đông, tùy vào tình hình kinh doanh mà bạn có thể lựa chọn hình thức chi trả cổ tức phù hợp. Trong trường hợp lý tưởng nhất, bạn có thể đặt niềm tin vào doanh nghiệp bằng nhận chi trả cổ tức bằng cả 2 hình thức. Khi đó bạn sẽ vừa có thu nhập bằng tiền mặt và doanh nghiệp vẫn có dòng tiền để phát triển mở rộng. Ngoài ra, nếu tin tưởng vào sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp trong tương lai, bạn có thể nhận chi trả cổ tức bằng cổ phiếu để nhận nhiều lợi ích hơn.
Tất cả những thông tin về hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu đã được giải đáp trong bài viết này. Hy vọng với những chia sẻ trên, bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức bổ ích để đưa ra những quyết định sáng suốt khi tham gia vào thị trường chứng khoán trong tương lai.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất