avatart

khach

icon

Thuế giá trị gia tăng là gì? Người nộp thuế giá trị gia tăng là ai?

Tài chính cá nhân

- 05/12/2022

0

Tài chính cá nhân

05/12/2022

0

Mức thuế giá trị gia tăng áp dụng với các hàng hóa, dịch vụ là 5% hoặc 10%. Vậy thuế giá trị gia tăng là gì? Đối tượng phải nộp thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?

Mục lục [Ẩn]

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Căn cứ Điều 2, Luật thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng tiếng Anh là Value-added tax, viết tắt là VAT.

Thuế giá trị gia tăng của sản phẩm là mức thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm đó. Vì vậy, mức thuế giá trị gia tăng không áp dụng với toàn bộ giá trị của sản phẩm, dịch vụ.

Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu. Theo đó, mức thuế này sẽ được cộng trực tiếp vào giá bán của sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng sử dụng. Mặc dù người tiêu dùng là người thanh toán tiền thuê nhưng đơn vị sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó mới là người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước.

Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam được quy định như thế nào?

Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam được quy định như thế nào?

Người nộp thuế giá trị gia tăng là ai?

Căn cứ Điều 3, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) như sau:

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT bao gồm:

- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.

- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.

- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.

- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Cách tính thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam

Thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính bằng một trong hai phương pháp sau:

Phương pháp khấu trừ thuế

- Công thức tính thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp theo phương pháp khấu trừ thuế như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

- Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Thuế GTGT ghi trên hóa đơn được xác định như sau:

Thuế GTGT ghi trên hóa đơn = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó

Lưu ý: Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định dưới đây.

Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán /(1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%))

Lưu ý: Căn cứ Điều 12, Thông tư 219/2013/TT-BTC, cách tính thuế giá trị gia tăng năm 2022 theo phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng với các đối tượng sau:

- Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng;

- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

- Cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý…

Thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính như thế nào?

Thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính như thế nào?

Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

Công thức tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu

Trong đó:

- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

  • Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
  • Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
  • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%
  • Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

- Doanh thu: Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Cách tính thuế giá trị gia tăng dịch vụ ăn uống

Cách tính thuế giá trị gia tăng dịch vụ ăn uống

Lưu ý: Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm < 01 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
  • Hộ, cá nhân kinh doanh;
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Trường hợp đặc biệt 

Tính thuế GTGT với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá qúy (trường hợp đặc biệt).

Căn cứ Khoản 1, Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC) số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được tính như sau:

Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất GTGT

Trong đó:

- GTGT= Giá thanh toán bán ra - Giá thanh toán mua vào tương ứng

  • Giá thanh toán bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
  • Giá thanh toán mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

Như vậy, thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu. Người tiêu dùng sẽ là người chi trả tiền thuế này nhưng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mới là người chịu trách nhiệm đóng thuế cho Nhà nước.


Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

(0 lượt)

(0 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn miễn phí

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *