Phân biệt lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn
Mục lục [Ẩn]
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm nhất định sinh ra từ giao dịch cho vay giữa các bên. Số tiền này được gọi là tiền lãi mà người vay tiền cần phải trả thêm cho người cho vay.
Lãi suất sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm nhân với số tiền gốc theo một thời gian cụ thể được quy ước giữa 2 bên (thường được tính theo tháng hoặc theo năm). Trong lãi suất sẽ có một số khái niệm mà chắc chắn nhiều người đi vay chưa thể nắm rõ như lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu hay lãi suất tái cấp vốn. Hãy cùng tìm hiểu các khái niệm này sau đây.
Tìm hiểu về lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam trong ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh.
Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung - cầu vốn.
Theo Luật Dân sự, các tổ chức tín dụng không được cho vay với lãi suất cao gấp rưỡi lãi suất cơ bản.
Tham khảo: Mối quan hệ giữa lãi suất cơ bản với lãi suất huy động và lãi suất cho vay
Giải đáp thắc mắc và tư vấn MIỄN PHÍ!!
Phân biệt lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn
Tìm hiểu về lãi suất tái chiết khấu
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất được áp dụng cho các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi.
Đây là lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến thời hạn thanh toán, được ấn định cho từng thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ.
Có thể hiểu lãi suất tái chiết khấu được thực hiện trên cơ sở đối tượng là các giấy tờ có giá, ví dụ: Hối phiếu, lệnh phiếu, trái phiếu… Các ngân hàng sẽ chấp nhận trả tiền cho người cầm (hoặc sở hữu các giấy đó) để đổi lại một khoản lời mà ta gọi là lãi suất chiết khấu và thu lại khoản tiền của họ đối với người thanh toán ghi trên đó khi đến hạn.
Đến khi các ngân hàng này lại cần tiền nhưng các giấy tờ đó chưa đến hạn thanh toán, vì vậy họ bán lại các khoản sẽ thu này cho Ngân hàng Nhà nước để đổi lấy tiền mặt và bớt lại cho ngân hàng nhà nước một khoản, ta gọi đó là lãi suất tái chiết khấu.
Vai trò của lãi suất tái chiết khấu:
- Lãi suất tái chiết khấu được dùng để kiểm soát và điều tiết sự biến động lãi suất trên thị trường.
- Với ngân hàng thương mại lãi suất tái chiết khấu là lãi suất gốc để từ đó ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác.
Giải đáp thắc mắc và tư vấn MIỄN PHÍ!!
Lãi suất tái cấp vốn là gì?
Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất mà ở đó ngân hàng trung ương áp dụng cho các nghiệp vụ tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại.
Ở Việt Nam, ngân hàng nhà nước tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại qua các hình thức:
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng,
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
- Cho vay lại dưới hình thức cầm cố các giấy tờ có giá ngắn hạn
- Có thể hiểu lãi suất tái cấp vốn cũng gần giống như lãi suất tái chiết khấu, nhưng đối tượng ở đây là các khoản cho vay của các ngân hàng thương mại, và sau đó họ bán lại các khoản này cho Ngân hàng Nhà nước để đổi lấy tiền mặt.
Phân biệt lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn
Phân biệt |
Lãi suất tái chiết khấu | Lãi suất tái cấp vốn | |
Giống nhau |
Tài sản thế chấp đều là các giấy tờ có giá như trái phiếu chính phủ, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn... |
||
Khác nhau |
Đối tượng áp dụng |
Các giấy tờ có giá, ví dụ: Hối phiếu, lệnh phiếu, trái phiếu… |
Các khoản cho vay của các ngân hàng thương mại |
Tài sản dùng để thế chấp | Các giấy tờ có giá có độ rủi ro thấp hơn như Giấy tờ co giá cấp 1 như: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh | Các giấy tờ có giá có độ rủi ro cao hơn như Giấy tờ có giá cấp 2 như trái phiếu Chính quyền địa phương |
Các lãi suất này khác nhau tùy vào loại chứng từ đem ra chiết khấu, vào các khoản vay của ngân hàng, vào từng thời điểm theo chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước theo sự lèo lái của chính phủ mỗi quốc gia.
Hy vọng qua những nội dung trên bạn nắm được về lãi suất lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn và phân biệt được chúng. Nếu bạn có thắc mắc cần giải đáp hoặc tìm hiểu thêm về dịch vụ ngân hàng có thể gửi yêu cầu để được chuyên gia Thebank tư vấn MIỄN PHÍ bằng cách:
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất